BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giới thiệu Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp | Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Về phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng (Điều 1)
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2. Về hình thức tổ chức của Quỹ (Điều 3)
- Thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
Trước đây, tại Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (gọi tắt là Thông tư số 15) quy định: Quỹ là một bộ phận, không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
Điều 4)
+ Thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế;
triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước: trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ để lập Quỹ;
Trước đây, tại Thông tư số 15 quy định: Doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế trong kỳ.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
4. Về trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý Quỹ (Điều 5)
5. Về hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Điều 6)
6. Về thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Điều 7)
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chi cho các nội dung đã được Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thẩm định và theo quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ; Định mức chi cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp xây dựng, quyết định ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật; Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và được quyền áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8)
8. Về đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Điều 9)
9. Về hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ (Điều 10).
Trước đây, tại Thông tư số 15 chỉ quy định chi phí cho các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp trong nước thuộc Khoản hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 11)
cấp cho các cán bộ kiêm nhiệm; Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có); ...) và quy định định mức chi hoạt động quản lý Quỹ và tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.
Điều 12)
13. Về quản lý tài sản hình thành từ Quỹ (Điều 13)
- Trường hợp tài sản cố định đã được đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ chưa hết hao mòn, nếu chuyển giao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định phải hạch toán vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tài sản cố định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 được Điều chuyển nguồn theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của TTLT 12, doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để Điều chỉnh tăng, giảm nguồn quỹ khoa học công nghệ khi Điều chuyển tài sản.
Trước đây, tại Thông tư 15 chỉ quy định đối với tài sản cố định doanh nghiệp ghi giảm Quỹ tương ứng và không phải trích khấu hao mà theo dõi hao mòn tài sản cố định.
Điều 14)
Số tiền đã sử dụng của Quỹ được xác định bằng tổng số tiền đã được quyết toán, số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ chứng từ nhưng chưa đủ Điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ theo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của TTLT 12 và số tiền đã được Điều chuyển khỏi nguồn vốn của Quỹ quy định tại Khoản 2 Điều 4 của TTLT 12.
- Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập (trong đó có bổ sung quy định về việc nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế), cụ thể:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng Mục đích:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ.
Trước đây, tại Thông tư 15 quy định: Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu Quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, số tiền trích lập Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết 70% trong thời hạn 05 năm kể từ năm trích lập hoặc sử dụng không đúng Mục đích sẽ được xử lý như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước trích Quỹ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 TTLT 12, nếu Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì phải nộp một phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
- Tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
- Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà sử dụng không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
- Các doanh nghiệp khác (không phải là doanh nghiệp nhà nước) được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
Đồng thời bổ sung các ví dụ minh họa đối với từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp doanh nghiệp nhận Điều chuyển Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ (bao gồm cả số tiền nhận Điều chuyển) hoặc sử dụng không đúng Mục đích thì doanh nghiệp nhận Điều chuyển Quỹ phải nộp vào Ngân sách nhà nước thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền lãi theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp nhận Điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời Điểm trích lập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu được thực hiện như sau:
- Đối với số tiền nhận Điều chuyển từ doanh nghiệp khác về thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông tại thời Điểm nhận Điều chuyển.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.
Điều 15 như sau:
Điểm a và Điểm b Khoản 7 Điều 14 của TTLT 12 khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Đồng thời bổ sung quy định về trình tự và thủ tục yêu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
16.1. Về Quyết định thành lập Quỹ và Quy chế khoa học và công nghệ, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp gửi Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
Hàng năm doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo TTLT 12.
Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo cùng thời Điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của doanh nghiệp.
Điều 18)
- Đối với các doanh nghiệp đã thành lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, kể từ ngày TTLT 12 có hiệu lực, các nội dung chi và việc quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định của TTLT 12.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3730/TCT-CS năm 2016 giới thiệu Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3730/TCT-CS năm 2016 giới thiệu Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3730/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-08-18 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |