Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
III. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA
...
2. Đối với dự án ODA vay ưu đãi:
2.1. Thuế nhập khẩu:
Trường hợp chủ dự án ODA vay ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa điểm thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá dưới đây, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, theo qui định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.
2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
2.2.1. Chủ dự án ODA vay ưu đãi không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam thuộc diện không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, hướng dẫn tại Mục II, Phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2.2. Chủ dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, hoặc chủ dự án ODA được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt trước ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để thực hiện dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Trường hợp chủ dự án ODA giao thầu cho các nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) thực hiện xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA theo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hoá đơn thanh toán với chủ dự án nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để xây dựng công trình hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp theo hợp đồng ký với chủ dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
2.2.3. Các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt kể từ ngày 29/5/2001 trở đi (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT như qui định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.3. Ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp phát vốn đối ứng để nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt dưới hình thức ghi thu, ghi chi đối với hàng hóa do chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA, lập hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi và gửi Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi bao gồm:
- Công văn đề nghị của chủ dự án ghi rõ: số lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đề nghị ghi thu, ghi chi. Đối với lần đề nghị ghi thu, ghi chi đầu tiên, đề nghị bổ sung công văn đề nghị ghi thu, ghi chi của cơ quan chủ quản dự án.
- Quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu của dự án (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án).
- Thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thuế của cơ quan hải quan, chủ dự án phải gửi hồ sơ nêu trên đến cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để bổ sung hồ sơ.
Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính, Sở Tài chính vật giá địa phương thực hiện hạch toán thu ngân sách địa phương từ ngân sách trung ương cấp bổ sung, ghi chi cấp vốn đầu tư cho dự án theo qui định hiện hành.
Không thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách đối với các khoản phạt do vi phạm về kê khai, nộp thuế.
Chủ dự án có trách nhiệm hạch toán số thuế được ghi thu, ghi chi theo đúng qui định hiện hành.
Các dự án cấp nước sử dụng nguồn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, thực hiện ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước đối với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 3/5/2001 của Bộ Tài chính.