BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v triển khai và giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
I. Những Điểm mới của Thông tư hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT
(Điều 1)
- Việc thực hiện hoàn thuế cho hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 750/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nguồn kinh phí thanh toán thuế GTGT đã hoàn trả, được trích cho ngân hàng ủy nhiệm được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC; thuế GTGT nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013. Nguồn kinh phí hoàn trả thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa được thực hiện từ ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc quản lý hoàn thuế GTGT (Điều 3)
- Thông tư làm rõ nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT.
hệ thông tin và giao dịch điện tử trong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý hoàn thuế GTGT giữa cơ quan thuế với NNT và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết hoàn thuế GTGT.
ước đây: quy định về hoàn thuế GTGT và áp dụng quản lý rủi ro trong việc giải quyết hoàn thuế GTGT được quy định tại Luật, Nghị định, Thông tư, các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, nay đưa nguyên tắc chung vào nội dung Thông tư để thống nhất thực hiện.
Điều 4)
năm do Quốc hội quyết định và do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quản lý, Điều hành chi hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Cục trưởng Cục Thuế quản lý, sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT để chi hoàn cho NNT theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quản lý, Điều hành dự toán hoàn thuế tập trung tại Tổng cục Thuế nhưng vẫn trong phạm vi dự toán được giao.
hệ thông tin trong quản lý hoàn thuế GTGT (Điều 5)
dữ liệu hoàn thuế GTGT là hệ thống dữ liệu thông tin về NNT thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT, là một cấu phần trong hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế chung của ngành thuế.
5. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT (Điều 6)
Khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 (sau đây gọi là Luật số 106/2016/QH13); Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính về áp dụng rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
cụ thể hơn về áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế GTGT (Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định áp dụng quản lý rủi ro nói chung).
với một số trường hợp rủi ro cao về thuế (Điều 7)
- Bổ sung hướng dẫn: Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế GTGT hoặc qua kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của NNT cho cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm: trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế, bổ sung bộ tiêu chí, chỉ số phân loại rủi ro để chỉ đạo cơ quan hải quan các cấp thực hiện thống nhất, tự động.
ước đây: việc quy định phân luồng kiểm tra hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền được thực hiện theo các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
với một số trường hợp rủi ro cao về thuế (Điều 8)
- Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện NNT mua hàng hóa, dịch vụ của NNT khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế phải bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp NNT có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện NNT có chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì cơ quan thuế được yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp để có căn cứ giải quyết hoàn thuế GTGT.
Trước đây, các nội dung này thực hiện theo các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9)
- Đối với 4 tỉnh, thành phố (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai):
+ Cục Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế, ban hành quyết định hoàn thuế, thực hiện chi hoàn thuế cho NNT.
thành phố còn lại: Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT bao gồm cả NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Điều 10)
Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và không phải là đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, khi đề nghị hoàn thuế GTGT phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
- Bổ sung: NNT đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế nhưng sau đó có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế thì NNT được khai Điều chỉnh, bổ sung số thuế đề nghị hoàn chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế GTGT của kỳ kê khai tiếp theo nếu đáp ứng đủ Điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
10. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế (Điều 11)
Trước đây: được quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC nhưng chưa cụ thể.
(Điều 11)
Trước đây: Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn tại Khoản 14 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 13)
Trước đây: quy định này được hướng dẫn tại quy trình hoàn thuế theo Quyết định 905/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan Điều tra hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải thông báo cho NNT về việc hồ sơ chưa đủ Điều kiện hoàn thuế và chỉ giải quyết hoàn thuế khi có kết quả Điều tra hoặc có đủ hồ sơ theo quy định
13. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được bù trừ với số tiền thuế GTGT được hoàn (Điều 14)
tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bổ sung hướng dẫn sau khi thực hiện bù trừ số tiền thuế nợ với số thuế được hoàn, NNT là doanh nghiệp trụ sở chính có số thuế được hoàn trả nhưng có chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính.
văn bản của Bộ Tài chính.
Trước đây: NNT khi đề nghị hoàn thuế phải lập bảng kê số thuế phải nộp, số thuế nợ để bù trừ với số tiền thuế được hoàn.
Trước đây: chưa có quy định này.
Điều 15)
Trước đây: quy định lập đề xuất hoàn thuế được hướng dẫn tại quy trình hoàn thuế theo Quyết định 905/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 16)
thẩm định).
16. Giám sát hồ sơ hoàn thuế (Điều 17)
Trước đây: Tổng cục Thuế thực hiện giám sát hoàn thuế trực tiếp hồ sơ hoàn thuế GTGT theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 19)
Bổ sung quy định: Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn cho NNT chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
18. Công khai thông tin giải quyết hoàn thuế ( Điều 20)
Trước đây: chưa có quy định này.
với NNT ( Điều 21)
Trước đây: Khoản 18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 chỉ quy định về đối tượng phải thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế, chưa quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế.
Điều 22)
quốc.
trường hợp phát sinh số thuế GTGT phải hoàn vượt nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự toán được duyệt.
21. Quản lý, Điều hành nguồn kinh phí hoàn thuế GTGT ( Điều 23)
Quy định rõ trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong quản lý, Điều hành nguồn kinh phí hoàn thuế GTGT trên phạm vi toàn quốc, không thực hiện phân bổ hạn mức sử dụng cho từng tỉnh, thành phố; bỏ quy định về việc Cục Thuế thực hiện kiểm soát hoàn thuế theo hạn mức quỹ hoàn thuế được giao; bổ sung hướng dẫn về việc tổ chức công tác dự báo, cập nhật thông tin, báo cáo về việc sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT trên cơ sở hệ thống thông tin quản lý thuế thống nhất toàn quốc.
22. Hạch toán kế toán hoàn thuế GTGT tại Kho bạc nhà nước ( Điều 24)
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: Kho bạc nhà nước tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thực hiện kiểm soát chi và thực hiện thủ tục chi hoàn thuế GTGT cho đối tượng được hưởng trong phạm vi hạn mức quỹ hoàn thuế GTGT được sử dụng, Kho bạc nhà nước tạm dừng chi trả và thông báo tới cơ quan thuế cùng cấp trong trường hợp chi vượt hạn mức được thông báo.
Điều 25)
định kỳ Kho bạc nhà nước cung cấp số liệu về tình hình thực hiện thu hồi hoàn thuế của từng Cục Thuế và trên toàn quốc cho Tổng cục Thuế.
24. Quyết toán nguồn kinh phí hoàn thuế GTGT (Điều 26)
Trước đây: chưa có hướng dẫn cụ thể về việc quyết toán việc sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT.
Điều 27)
Bổ sung hướng dẫn trách nhiệm của cơ quan thuế:
Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện hoàn thuế điện tử, áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế GTGT, hỗ trợ NNT tra cứu thông tin về tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Lập dự toán kinh phí hoàn thuế GTGT, quản lý dự toán và chi hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán hoàn thuế GTGT đã được phê duyệt, thực hiện quyết toán chi hoàn thuế GTGT, thu hồi hoàn thuế GTGT đảm bảo an toàn, chặt chẽ tiền của ngân sách nhà nước và theo đúng quy định của pháp luật.
26. Trách nhiệm của Vụ Ngân sách nhà nước (Điều 29)
phối hợp quyết toán kinh phí hoàn thuế GTGT và chủ trì trình cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp dự toán kinh phí hoàn thuế GTGT không đủ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
27. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước (Điều 30)
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: mở tài Khoản chi hoàn thuế để theo dõi và kiểm soát chi hoàn thuế GTGT; thực hiện kiểm tra, đối chiếu với cơ quan thuế định kỳ, xác nhận số thực chi cho các đối tượng được hoàn thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố. Chưa hướng dẫn về hạch toán kế toán thu hồi hoàn thuế GTGT và quyết toán kinh phí hoàn thuế GTGT.
Bãi bỏ:
hóa xuất khẩu;
- Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế GTGT.
Kế hoạch triển khai Thông tư
a) Tổng cục Thuế sẽ tổ chức tập huấn Thông tư cùng với việc tập huấn triển khai Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn, thời gian dự kiến cuối tháng 8/2016. Tổng cục Thuế sẽ có thông báo cụ thể sau.
quốc phục vụ công tác hoàn thuế GTGT.
Kế hoạch nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng quy định của Thông tư
- Phòng Tin học của Cục Thuế có trách nhiệm phân công cho các cán bộ thuộc các bộ phận của Cục Thuế (phòng Kê khai và Kế toán thuế, phòng Kiểm tra thuế) liên quan đến tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý được thực hiện các chức năng liên quan đến quy trình hoàn thuế trên TMS. Thời Điểm thực hiện từ ngày 29/8/2016 theo hướng dẫn nâng cấp ứng dụng TMS của Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế.
văn bản gửi Tổng cục Thuế trước 29/8/2016 (Cục Công nghệ thông tin) về việc phân công cán bộ thực hiện công tác kế toán hoàn thuế GTGT thuộc phòng Kê khai và Kế toán thuế để Tổng cục Thuế thực hiện phân quyền trên TMS và thông báo cho Cục Thuế để thực hiện.
b) Đối với chức năng giám sát hoàn thuế tự động: Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng TMS từ ngày 29/8/2016 và có thông báo cho Cục Thuế để thực hiện.
c) Tổng cục Thuế dự kiến triển khai hoàn thuế điện tử, công khai việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại 5 tỉnh/thành phố từ tháng 11/2016, tiếp tục mở rộng 8 tỉnh/thành phố từ tháng 12/2016 và trên phạm vi toàn quốc vào đầu năm 2017.
a) Đối chiếu, quyết toán tài Khoản chi hoàn thuế GTGT theo dự toán
- Quyết định hoàn thuế GTGT đã ban hành năm 2015, được chi hoàn năm 2015 bằng dự toán ứng trước 2016 và đã được Tổng cục Thuế thu hồi dự toán ứng trước 2016.
- Quyết định hoàn thuế GTGT đã ban hành năm 2016 được chi hoàn bằng dự toán năm 2016 hoặc chi từ số thu hồi hoàn thuế GTGT được giao.
năm 2016) tính đến hết ngày 12/8/2016 (bao gồm cả việc Điều chỉnh các Khoản nộp nhầm tài Khoản, chi sai tài Khoản...). Hoàn thành báo cáo và gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 31/8/2016 để thực hiện thu hồi số dư dự toán hoàn thuế GTGT năm 2016 đã được phân bổ cho các Cục Thuế về Tổng cục Thuế.
c) Riêng Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu NSNN trong trường hợp cơ quan Thuế giải quyết hoàn thuế và bù trừ đối với số thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT là chi nhánh khác MST:
- Trong thời gian ứng dụng TMS chưa hỗ trợ lập Lệnh hoàn kiêm bù trừ Khoản thu NSNN khác mã số thuế của NNT được bù trừ, đối với trường hợp khác cơ quan thuế, cán bộ thuế tạm thời nhập đề xuất hoàn thuế nêu rõ số tiền đề nghị hoàn, số tiền đề nghị bù trừ, đồng thời nhập tab “thông tin nợ cơ quan khác” theo thông tin đề xuất bù trừ số tiền thuế còn nợ tại các cơ quan thuế (không có thông tin về mã số thuế của NNT được bù trừ). Sau khi Kho bạc Nhà nước hạch toán và chuyển lệnh hoàn kiêm bù trừ về Cơ quan thuế, Cơ quan thuế có NNT được hoàn thực hiện hạch toán Lệnh hoàn kiêm bù trừ (ký hiệu GD T3, Q4), Cơ quan thuế có NNT được bù trừ thực hiện hạch toán chứng từ thu ngân sách (chứng từ C2) để trừ nợ cho NNT.
văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
với các hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 13/8/2016 và Cục Thuế chưa ban hành Quyết định hoàn thuế được xử lý như sau:
Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
kết quả giám sát hoàn thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp Tổng cục thuế đã có Thông báo hồ sơ không đủ Điều kiện ban hành Quyết định hoàn thuế thì Cục Thuế căn cứ ý kiến giám sát bổ sung hồ sơ gửi Tổng cục Thuế tiếp tục giám sát.
tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3593/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3593/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3593/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành | 2016-08-11 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |