BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc về Chính sách thuế - Quản lý thuế | Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty Viễn thông liên tỉnh
1. Thời điểm xác định thuế GTGT:
điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT quy định: …. “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
2. Hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu máy móc, thiết bị:
điểm 3 Phần C Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
Đề nghị Công ty thực hiện như hướng dẫn trên đây. Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Tại khoản 1.1, khoản 1.2 điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Tại điểm 2.19 mục IV Phần C Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”.
4. Kê khai thuế GTGT:
điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT có quy định: … “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Hàng tháng, sau khi hai bên tiến hành đối soát số liệu cước phát sinh của tháng trước, căn cứ dữ liệu về cước các cuộc gọi phát sinh giữa các mạng đo được trên tổng đài đã được đối soát, Công ty tạm xác định doanh thu và chi phí cước kết nối để kê khai thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Viễn thông liên tỉnh được biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Thuế (BTC) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3493/TCT-DNL, Công văn số 3493/TCT-DNL, Công văn 3493/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 3493/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 3493 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 3493/TCT-DNL
File gốc của Công văn 3493/TCT-DNL vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3493/TCT-DNL vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3493/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2010-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2010-09-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |