BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
điểm 3 công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhận được một số vướng mắc của Cục Thuế, doanh nghiệp về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
2. Ngày 29/6/2016, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, tại Điều 14 của Thông tư về “Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn” đã có hướng dẫn:
2. Tiền thuế nợ của người nộp thuế phải bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xóa nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 32, 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế), bao gồm:
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
3. Sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp trụ sở chính vẫn có số thuế còn được hoàn trả nhưng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của Chi nhánh.
4. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan, tổ chức có đề nghị số tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước được bù trừ phải chịu trách nhiệm về số liệu đã cung cấp cho cơ quan thuế.
6. Sau khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế.
khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”
điểm 3 công văn số 18832/BTC-TCT nêu trên. Cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế sử dụng user tra cứu nợ trên toàn quốc đã hướng dẫn tại công văn số 92/TCT-KK và công văn số 1328/TCT-CNTT nêu trên để xác định số tiền thuế nợ phải bù trừ khi giải quyết hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3211/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3211/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3211/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành | 2016-07-19 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |