BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT | Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì: Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện: Hợp đồng ngoại; Tờ khai Hải quan; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn.
điểm b8 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...;
số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng...
văn bản điều chỉnh (nếu có).”
khoản 3.b.8 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định: “b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...
có)”
hướng dẫn việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
kiểm tra hàng theo tiêu chuẩn kiểm hàng, khi phát hiện có lỗi thì bên thứ 3 ở Campuchia lập Bảng kê số lỗi dựa trên báo cáo kiểm hàng và khách hàng Đài Loan tổng hợp lỗi theo báo cáo kiểm hàng của bên thứ 3 ở Campuchia. Sau đó khách hàng Đài Loan thông báo cho Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam thông qua Credit Note về nội dung giảm giá. Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam đối chiếu với Báo cáo kiểm hàng nội bộ của Công ty. Khi xác định được số lỗi, Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam và khách hàng Đài Loan lập Biên bản giảm giá ghi rõ giảm giá hàng bán do hàng giao cho khách hàng có lỗi.
1. Trường hợp Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu có hợp đồng ngoại, Tờ khai hải quan, Hóa đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
xuất cũng như Biên bản giảm giá hàng bán là do các bên (khách hàng ở nước ngoài và bên thứ 3 ở nước ngoài) tự xác định do đó trước mắt Công ty Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với tỷ lệ % số tiền thực nhận/số tiền phải thanh toán theo hợp đồng (chưa trừ giảm giá). Ngoài ra đề nghị Cục thuế Bà Rịa - Vũng Tàu đưa doanh nghiệp này vào diện rủi ro để thực hiện thanh tra toàn diện Công ty TNHH Eclat Fabrics Việt Nam để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định giá theo hướng dẫn tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3185/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giảm giá hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3185/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giảm giá hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3185/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phi Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-08-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |