BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế GTGT đối với gạo | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Thực hiện quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01/10/2016, ngày 8/12/2016, Văn phòng Chính phủ (VPCP) đã có công văn số 10653/VPCP-KTTH chuyển văn bản nêu trên của UBND tỉnh Đồng Tháp đến các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao xử lý theo quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Pháp luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện hành quy định 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (theo thông lệ quốc tế). Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và hàng hóa, dịch vụ là đầu vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác.
Khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Khoản 2 Điều 8 quy định “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này ” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%;
Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định:
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất lúa gạo không được khấu trừ mà phải tính vào chi phí. Do vậy Luật thuế GTGT quy định các hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất lúa gạo đều được quy định không chịu thuế GTGT (phân bón, giống, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp,...) hoặc áp dụng thuế suất thấp 5% (đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,...) đã khuyến khích sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành sản xuất lúa gạo.
- Gạo do doanh nghiệp sản xuất kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại khâu cuối bán lẻ trực tiếp hoặc bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì mới phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. Đây là mức thuế suất ưu đãi so mức thuế suất 10% thông thường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh bán lẻ gạo được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trong khâu bán lẻ bảo đảm giá cả thấp, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Như vậy, chính sách thuế GTGT đối với gạo cũng như đối với các hàng hóa nông lâm, thủy hải sản khác đang được ưu đãi ở mức cao nhất. Chính sách này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn là tư thương bán buôn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần qua đó trở thành đầu mối sản xuất, kinh doanh gạo.
Từ những nội dung trên, ý kiến cho rằng mức chênh lệch giá là do việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với doanh nghiệp trong khi tư thương bán buôn nộp mức thuế khoán 1% trên doanh thu, dẫn đến doanh nghiệp bất lợi trong cạnh tranh tiêu thụ gạo nội địa, khó xây dựng được thương hiệu gạo trong khi các hàng hóa nông lâm, thủy hải sản khác cùng áp dụng chính sách thuế GTGT mà không gặp khó khăn như gạo là chưa xác đáng.
Bô Tài chính trả lời để UBND tỉnh Đồng Tháp được biết và thực hiện theo đúng quy định hiện hành./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- VPCP;
- TCT; TCHQ; Vụ PC, Cục TCDN;
- Lưu: VT, CST(12b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
File gốc của Công văn 3167/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3167/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 3167/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2017-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |