BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v quản lý thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh taxi. | Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 128/BGT ngày 11/4/2018 của Báo Giao thông, công văn số 102/TT-VPHN ngày 12/4/2018 của Báo Tuổi trẻ đề nghị cung cấp thông tin về quản lý thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh taxi. Về các nội dung hỏi của các Báo, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Chính sách thuế hướng dẫn thống nhất chung cho hoạt động kinh doanh vận tải. Pháp luật về thuế hiện hành áp dụng thống nhất giữa các loại hình doanh nghiệp (thống nhất về mức thuế suất, về điều kiện ưu đãi đầu tư, chế độ miễn, giảm thuế,...).
- Doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế theo phương pháp kê khai.
+ Về thuế GTGT: Trường hợp tổng doanh thu chưa đến 1 tỷ đồng/năm, tổ chức kinh doanh khai nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu theo quy định tại khoản 2b Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN.
- Đối với các Công ty Uber, Grab, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã có các văn bản hướng dẫn như sau: Công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/08/2016 của Bộ Tài chính về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber BV Hà Lan tại Việt Nam; Công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với Công ty Grab Taxi.
Theo phản ánh của một số Cục thuế thì việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh taxi có sự khó khăn nhất định xuất phát từ thực tế mô hình kinh doanh đa dạng của các doanh nghiệp taxi. Việc kinh doanh, nộp thuế của doanh nghiệp taxi truyền thống được báo chí phản ánh nhiều kể từ khi có sự cạnh tranh với Taxi sử dụng các ứng dụng công nghệ (Grab và Uber).
3. Biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh taxi
Căn cứ theo quy định về quản lý thuế, để đảm bảo quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh vận tải taxi trong cả nước, đảm bảo công bằng giữa các phương tiện kinh doanh vận tải giữa các địa phương, tránh tình trạng kê khai nộp thuế tại các địa phương do có sự khác nhau trong công tác quản lý nhà nước, tăng cường huy động nguồn lực từ kinh doanh vận tải vào ngân sách nhà nước, tránh thất thu ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực tế để có cơ sở đánh giá về chính sách thuế áp dụng, chính sách về hóa đơn, việc nộp ngân sách nhà nước để có giải pháp đề xuất sửa đổi bổ sung chính sách thuế, quản lý thuế đối với hoạt động vận tải taxi phù hợp với việc phát triển công nghệ 4.0. Để thực hiện được những giải pháp nêu trên thì cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải, đặc biệt là cơ quan giao thông vận tải. Để có cơ sở xác định chính xác doanh thu của hoạt động kinh doanh vận tải taxi của các doanh nghiệp, hợp tác xã thì cần thiết phải có dữ liệu từ thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, thiết bị giám sát hành trình của xe taxi. Nội dung quy định này đã được Bộ Tài chính đưa vào dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thay thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP) theo hướng: “Các Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử”. Đồng thời, tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì cần thiết bổ sung nội dung cung cấp thông tin từ thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, thiết bị giám sát hành trình của xe taxi cho cơ quan thuế...
Các đề nghị cung cấp số liệu của Quý báo có phạm vi rộng, liên quan đến hoạt động của các hãng taxi; trên thực tế các đơn vị kinh doanh taxi theo những mô hình khác nhau nên việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đơn vị là không tương đồng, không đáp ứng được mục tiêu phân tích.
Điều 73 Luật quản lý thuế về Bảo mật thông tin của người nộp thuế thì việc cung cấp các số liệu theo đề xuất của Quý Báo là chưa đảm bảo cơ sở pháp lý.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2778/TCT-CS, Công văn số 2778/TCT-CS, Công văn 2778/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2778/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2778 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2778/TCT-CS
File gốc của Công văn 2778/TCT-CS năm 2018 về quản lý thuế đối với tổ chức hoạt động kinh doanh taxi do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2778/TCT-CS năm 2018 về quản lý thuế đối với tổ chức hoạt động kinh doanh taxi do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2778/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2018-07-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |