BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thực hiện các quy định về chính sách thuế | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1. Về việc thực hiện các quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP
Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố quán triệt cho các Chi cục nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thực hiện rà soát các trường hợp đã xử lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế từ ngày 01/9/2016 (ngày Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực). Trường hợp phát hiện thực hiện chưa đúng quy định thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp khắc phục. Trường hợp phát sinh vướng mắc các đơn vị tổng hợp báo cáo về Tổng cục Hải quan để hướng dẫn thực hiện.
(1) Thực hiện kiểm tra, rà soát các tờ khai nhập khẩu miễn thuế tại các Chi cục Hải quan để phân tích, xác định dấu hiệu nghi vấn, rủi ro đối với các trường hợp thuộc diện phải thông báo DMMT với cơ quan Hải quan trước khi nhập khẩu hàng hóa. Rà soát các trường hợp khai sai mã miễn thuế để hướng dẫn doanh nghiệp khai đúng quy định.
Điểm c Khoản 6 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục hướng dẫn doanh nghiệp lập DMMT, Phiếu theo dõi trừ lùi bằng bản giấy. Trường hợp cơ quan Hải quan đã chấp nhận đăng ký DMMT trên hệ thống VNACCS: Hướng dẫn doanh nghiệp khai báo số, ngày đăng ký danh Mục miễn thuế vào ô “ghi chú”, không khai vào ô “Danh Mục miễn thuế nhập khẩu” trên tờ khai hải quan, khi kiểm tra hồ sơ hải quan phải kiểm tra, rà soát để kịp thời yêu cầu doanh nghiệp khai bổ sung, xử lý theo quy định.
(3) Trường hợp có mặt hàng không đáp ứng các Điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu nhưng đã đăng ký DMMT thì cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp để khai sửa đổi DMMT; thu đủ tiền thuế đã miễn không đúng đối tượng.
(5) Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, công chức hải quan phải hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung, sửa đổi theo đúng mã miễn thuế nhập khẩu và sửa đổi mã biểu thuế tương ứng với hàng hóa thực tế nhập khẩu.
(7) Đối với các trường hợp không khai báo chi Tiết hàng hóa thực tế nhập khẩu hoặc có dấu hiệu nghi vấn trong việc sử dụng hàng hóa không đúng đối tượng, Mục đích miễn thuế và các trường hợp khác cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện kiểm tra sau thông quan ngay trong năm 2018 để đảm bảo xử lý miễn thuế đúng quy định.
(1) Thực hiện đúng quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế (hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-TCHQ ngày 17/6/2016 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung.
Khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế để xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế ngay trong 6 tháng đầu năm 2018.
Điểm i Khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP) nhưng cơ quan hải quan đã phân loại thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này.
Khoản 1 Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011, Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011, Tiết b.2 Điểm b Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính.
(1) Kiểm tra, rà soát việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng đã khai báo trên tờ khai nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuế suất thuế GTGT 5% như: Máy móc, thiết bị nông nghiệp; mặt hàng động cơ máy thủy để áp dụng chính sách thuế GTGT đúng quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính về máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp, công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, công văn số 1677/BTC-CST ngày 29/01/2016, công văn số 3233/BTC-TCT ngày 13/3/2017, công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016, công văn số 5678/BTC-CST ngày 27/4/2016, công văn số 15802/BTC-CST ngày 30/10/2015 và các văn bản có liên quan.
(2) Trường hợp người nộp thuế đã khai báo đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuế suất thuế GTGT 5% không đúng quy định thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung, nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và xử lý theo quy định. Nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì thực hiện ấn định thuế, thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và xử phạt theo quy định.
Các đơn vị tổng hợp kết quả thực hiện hướng dẫn tại công văn này báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trước ngày 30/6/2016.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện quy định về chính sách thuế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện quy định về chính sách thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2687/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2018-05-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-16 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |