BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giới thiệu nội dung mới Thông tư số 51 về hướng dẫn hành nghề làm thủ tục về thuế | Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Về giải thích từ ngữ quy định tại khoản 1 Điều 1 (trước đây là khoản 3 Điều 2 TT 117): “Đại lý thuế”: là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tai Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
2. Về hồ sơ, thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế (sửa đổi khoản 1 Điều 7 TT 117): “Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế" gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính; Hồ sơ gồm:
- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có xác nhận của đại lý thuế).
Trước đây, TT 117 yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo quy định khoản 1 Điều 7 Thông tư số 117/2012/TT-BTC, hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có “Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”. Tuy nhiên, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thông tin về ngành nghề kinh doanh không được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Doanh nghiệp được thể hiện trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia (http://dangkykinhdoanh.gov.vn)
3. Về thời hạn xác nhận hồ sơ (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 TT 117): “Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Thuế kiểm tra đối chiếu thông tin đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục Thuế cấp “Xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế” (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC) đối với doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện thì Cục Thuế có văn bản trả lời doanh nghiệp.
Trước đây, TT 117, thời hạn Cục Thuế kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế là mười (10) ngày làm việc.
khoản 2 Điều 11 TT 117): “Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật hoặc các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học về tài chính kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động tài chính, thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ đủ hai (02) năm trở lên tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên quyết định hoặc văn bằng tốt nghiệp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi”.
5. Về tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 TT 117): “Tổ chức thi: ...
Trước ngày thi tuyển ít nhất sáu mươi (60) ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi.
có liên quan.
d) Chi phí dự thi: Thí sinh phải nộp chi phí cho mỗi môn đăng ký dự thi theo thông báo của Hội đồng thi”.
Trước ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho thí sinh dự thi các nội dung gồm: Số báo danh, môn thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi, lệ phí thi và thông tin khác có liên quan.
6. Về miễn môn thi (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 14 TT 117):
a) Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (03) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
a) Người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”.
Đối với trường hợp miễn thi hai (02) môn Pháp luật về thuế và kế toán, không quy định đối với người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán; Công chức thuế, viên chức thuế phải có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ mười (10) năm trở lên.
điểm e khoản 2.1 Điều 15 TT 117): “Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính (bản sao có chứng thực) ...”.
8. Bãi bỏ Điều 6 TT 117 về điều kiện làm đại lý thuế.
khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý thuế. Vì vậy, tại Điều 2 Thông tư số 51/2017/TT-BTC đã quy định bãi bỏ Điều 6 Thông tư số 117/2012/TT-BTC (Bộ Tài chính đã công bố bãi bỏ Điều này tại Quyết định số 1859/QĐ-BTC ngày 31/8/2016 để phù hợp với Luật Đầu tư năm 2014) không ảnh hưởng hiệu lực thực tế của các quy định về điều kiện này. Nói cách khác, các đại lý thuế khi đăng ký hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn phải đáp ứng điều kiện: phải có ít nhất từ 02 nhân viên đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp khi kiểm tra thấy đại lý thuế không còn đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 4 Điều 20 thì cơ quan thuế áp dụng chế tài thu hồi Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Về điều kiện hành nghề đại lý thuế vẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2017.
có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế (qua Vụ TTHT NNT) để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ TCT (để b/cáo);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TTHT.95
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
File gốc của Công văn 2465/TCT-TTHT năm 2017 giới thiệu nội dung mới Thông tư 51 về hướng dẫn hành nghề làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2465/TCT-TTHT năm 2017 giới thiệu nội dung mới Thông tư 51 về hướng dẫn hành nghề làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2465/TCT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành | 2017-06-06 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-06 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |