BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: giới thiệu nội dung mới về đăng ký thuế | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời thực hiện những thay đổi, bổ sung trong việc hướng dẫn đăng ký thuế, Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này tài liệu giới thiệu về “Một số nội dung hướng dẫn mới về Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính về đăng ký thuế.”
Tổng cục Thuế thông báo để các cục thuế được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
- Lưu: VT, KK (30).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN MỚI
VỀ THÔNG TƯ SỐ 80/2012/TT-BTC NGÀY 22/5/2012 THAY THẾ THÔNG TƯ SỐ 85/2007/TT-BTC NGÀY 18/7/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Kèm theo công văn số 2357 ngày 03/07/2012 của Tổng cục Thuế)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2 Chương I Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi Tiết 2.1 Điểm 2 Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.”
Tiết 3.c Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi Tiết 3.3.c Điểm 3 Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
Tiết 3.d Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC, cụ thể:
Đối với hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty điều hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
4. Tiết 3.đ Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi quy định cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế tại Tiết 2.5 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.”
Tiết 3.e Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi quy định cấp mã số thuế cho bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài tại tiết 2.6 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.”
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tiết a, b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định tại Điểm 1 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC, nội dung cụ thể:
b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.”
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
3. Bổ sung quy định về số lượng hồ sơ tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
4. Bổ sung quy định về hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
Tiết a, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.1 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Trường hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản phải có hồ sơ gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc mới thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản.
- Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo mẫu 07-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
6. Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.3 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
7. Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.4, 2.5 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
a) Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
Cơ quan thuế địa phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu thực hiện cấp mã số thuế 10 số theo quy định.
Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh thì Ban điều hành liên danh được cấp mã số thuế 10 số để thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định.
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
Trường hợp các bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì có thể thực hiện đăng ký thuế riêng để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”
Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.6, 2.7 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
9. Bổ sung quy định về hồ sơ đăng ký thuế đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
a) Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên doanh
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
Người điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành cấp mã số thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho từng nhà thầu, nhà đầu tư có trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều hành. Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
10. Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.8 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
11. Bổ sung quy định về đăng ký thuế đối với người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Khoản 11 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
12. Bổ sung quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
13. Bổ sung quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
14. Điều 8 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 6 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp cho các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 3 Thông tư này, trừ các trường hợp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.
a) Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các trường hợp được cấp Thông báo mã số thuế).
c) Thông báo mã số thuế: Các trường hợp được cấp thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thiếu chứng minh nhân dân hoặc thiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bên Việt Nam nộp thay cho thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Các trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cụ thể sau:
b) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi: Khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này để cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
4. Cấp lại Thông báo mã số thuế: Người nộp thuế liệt kê tại điểm c khoản 2 Điều này có yêu cầu cấp lại Thông báo mã số thuế thì làm đơn đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp lại Thông báo mã số thuế theo mẫu số 13-MST. Trong đơn ghi rõ: tên, mã số thuế đã được thông báo trước đây, họ tên, số chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân).”
Điều 9 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 7 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế. Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm hợp đồng hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng để đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế này.
3. Một số quy định về mã số thuế cá nhân:
- Trường hợp cơ quan thuế có đầy đủ thông tin cá nhân về người nộp thuế thì thực hiện cấp mã số thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân nếu phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; Không sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ các khoản thuế thu nhập cá nhân này.”
1. Bổ sung quy định về trách nhiệm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.3 Điểm 2 Mục II Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
4. Điều 13 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 4 Mục II Phần II Thông tin số 85/2007/TT-BTC:
Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, thực hiện thay đổi và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế.
III. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 1, Điểm 2 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ chức sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. Cá nhân sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.”
Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 3.1,3.2 Điểm 3 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
a) Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được Thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động hoặc người nộp thuế về việc giải thể, chấm dứt hoạt động, sắp xếp lại doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt tồn tại của mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đơn vị trực thuộc nhận được thông báo của đơn vị chủ quản về việc chấm dứt tồn tại, hồ sơ gồm:
Thông báo chấm dứt tồn tại của đơn vị chủ quản.
Sau khi đơn vị chủ quản giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, nếu một số đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì các đơn vị trực thuộc này phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trực thuộc và thực hiện đăng ký thuế mới với cơ quan thuế như một đơn vị độc lập. Các trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.”
Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 3.4 Điểm 3 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.”
1. Điều 16 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 1, 2, 3, 4 Mục IV Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
1. Chia doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp.
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
b) Đối với doanh nghiệp mới được chia:
2. Tách doanh nghiệp
Trường hợp sau khi tách, doanh nghiệp bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn là 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp bị tách trong hệ thống quản lý mã số thuế. Doanh nghiệp bị tách vẫn sử dụng mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với doanh nghiệp được tách:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế và phải chịu toàn bộ trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp bị sáp nhập. Các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khi có Hợp đồng sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập.
b) Doanh nghiệp nhận sáp nhập:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhận sáp nhập (bản sao không cần chứng thực);
4. Hợp nhất doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp bị hợp nhất:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp hợp nhất phải làm thủ tục đăng ký thuế để được Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.”
Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
3. Điều 18 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi hồ sơ đăng ký thuế tại Điểm 6 Mục IV Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT;
4. Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 7 Mục IV Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
Tổ chức, cá nhân tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 05 (năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 01 (một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Từ khóa: Công văn 2357/TCT-KK, Công văn số 2357/TCT-KK, Công văn 2357/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 2357/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 2357 TCT KK của Tổng cục Thuế, 2357/TCT-KK
File gốc của Công văn 2357/TCT-KK giới thiệu nội dung mới về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2357/TCT-KK giới thiệu nội dung mới về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2357/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Ngày ban hành | 2012-07-03 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-03 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |