CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v: ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế TNCN
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1096/CT-TCCB ngày 14/5/2019 của Cục Thuế tỉnh Long An và Công văn số 35210/CT-TCCB ngày 17/5/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc ủy quyền ký Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ:
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế để thực hiện việc ủy quyền theo hướng dẫn tại Công văn số 1769/TCT-KK ngày 04/5/2019 của Tổng cục Thuế về hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Như trên; - Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c); - Vụ PC, CS, DNNCN; - Cục Thuế các tỉnh, tp; - Website TCT; - Lưu: VT, KK(2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI & KẾ TOÁN THUẾ
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 3 Điều 10 như sau:
"1. ở cơ quan tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Cấp phó ký thay chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.".
"3. Ký thừa uỷ quyền
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ chức ký thừa uỷ quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa uỷ quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa uỷ quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức uỷ quyền".
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 3 Điều 41 như sau:
“b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa. hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế. lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều 30 Nghị định này.”
File gốc của Công văn 2344/TCT-KK năm 2019 về ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.