BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất. | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
- Tại Khoản 6 Điều 50 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định (hiệu lực 1/7/2004):
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 1 Điều 3 Chương II quy định:
khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.”
Điểm h Khoản 2 Điều 3 Chương II quy định:
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);”
Khoản 1 Điều 11 Chương II quy định:
đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.”
Điểm a Khoản 1 Điều 15 Chương II quy định:
khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;”
Khoản 3 Điều 8 Chương II Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.”
Ủy ban nhân dân phường Tự An xác nhận mục đích sử dụng ghi trong Hợp đồng để làm nhà ở (ông Quang đã xây dựng nhà ở trên đất năm 2006 sử dụng cho đến nay), Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk tại Công văn số 666/CT-KTNB ngày 17/03/2014: Ông Nguyễn Thanh Quang phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, với mức thu bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Chính phủ nêu trên.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2292/TCT-CS, Công văn số 2292/TCT-CS, Công văn 2292/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2292/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2292 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2292/TCT-CS
File gốc của Công văn 2292/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2292/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2292/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-06-19 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |