BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận QSD đất | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
- Tại Khoản 5, Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 quy định về xác định diện tích đất ở trong trường hợp có ao, vườn, quy định: “5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật này.”
Điểm 4, Mục II, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định thực hiện miễn tiền sử dụng đất theo Khoản 6, Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: “4. Khoản 6 quy định về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất.”
Điểm a, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:
Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời Điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;”
- Trường hợp hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực và được ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 5, Điều 87 Luật Đất đai năm 2003, đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình phải nộp đủ số tiền sử dụng đất theo quy định.
Điểm a, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nêu trên.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2156/TCT-CS, Công văn số 2156/TCT-CS, Công văn 2156/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2156/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2156 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2156/TCT-CS
File gốc của Công văn 2156/TCT-CS về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2156/TCT-CS về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2156/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2010-06-18 |
Ngày hiệu lực | 2010-06-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |