BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử phạt vi phạm hành chính thuế. | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
1/ Xử phạt nộp chậm hồ sơ khai thuế hoặc không nộp hồ sơ khai thuế và xác định hành vi trốn thuế.
Điều 32 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tại Điều 33 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế như sau:
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiểu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết”.
Điều 108 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;”.
Khoản 6 Mục IV, Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 16/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định về việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế như sau:
Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế”.
Trường hợp người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế. Đồng thời, người nộp thuế phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế (nếu đã khai sai) hoặc nộp hồ sơ khai thuế (nếu trước đây chưa khai thuế) để làm căn cứ xác định đầy đủ số thuế phải nộp vào NSNN.
khoản 1, 2, 3 và 5 của Điều 32 và Điều 33 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, (nếu người nộp thuế tự giác nộp đủ số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp vào NSNN) trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế thì không bị xử phạt trốn thuế, gian lận thuế.
2/ Xác định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
Điểm 1 Mục IV Phần A Thông tư số 61/2007/TT-BTC nêu trên quy định về thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
1.1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện, đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (đối với loại thuế thực hiện quyết toán thuế) mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế”.
Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
Tại Mục II Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 16/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế như sau:
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó”.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, Vụ KK-KTT;
- Thanh tra Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 1938/TCT-CS, Công văn số 1938/TCT-CS, Công văn 1938/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1938/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1938 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1938/TCT-CS
File gốc của Công văn 1938/TCT-CS xử phạt vi phạm hành chính thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1938/TCT-CS xử phạt vi phạm hành chính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1938/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-06-07 |
Ngày hiệu lực | 2012-06-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |