BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Giới thiệu các nội dung mới của Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Sửa đổi, bổ sung căn cứ pháp lý ban hành Quy trình Quản lý ấn chỉ:
- Bỏ căn cứ pháp lý: Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2.1. Tại điểm 1, mục I - Danh mục ấn chỉ:
2.2. Tại điểm 6, mục I - Kế hoạch in ấn chỉ do cơ quan thuế in, phát hành:
- Trước đây quy định: các loại hóa đơn khác (tem, vé, thẻ,...) do Cục Thuế in, phát hành được in thống nhất 100.000 số /ký hiệu.
Bổ sung trích dẫn căn cứ xác định giá bán tem rượu sản xuất tiêu thụ trong nước theo quy định tại Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Quy định việc thông báo phát hành hóa đơn, biên lai thu phí, lệ phí theo đúng mẫu quy định tại các Thông tư hiện hành; Riêng đối với Thông báo phát hành các loại biên lai thuế, tem rượu, tem thuốc lá phải thể hiện hình thức, nội dung, kích thước, đặc điểm từng mẫu ấn chỉ và gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
2.5. Tại điểm 12.6, mục I - Nhập thu hồi ấn chỉ (biên lai thuế...) từ tổ chức, cá nhân sử dụng:
- Trước đây quy định: Biên lai thuế thu hồi từ tổ chức, cá nhân sử dụng phải thực hiện hủy, không tiếp tục sử dụng.
- Gộp Giấy giới thiệu và Văn bản đề nghị mua biên lai của cơ quan thuế thành một văn bản; Văn bản đề nghị phải nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, loại ấn chỉ tổ chức, cá nhân cần nhận để sử dụng và tên, số chứng minh nhân dân của người đến mua biên lai.
- Sửa đổi quy định về ký hiệu mẫu hóa đơn bán hàng đặt in của cơ quan thuế là: 02GTTT...
2.7. Tại điểm 14.2.1 b và 14.2.2, mục I - Bán ấn chỉ đối với Doanh nghiệp đang tự in, đặt in hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:
“Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp; doanh nghiệp đã thực hiện hủy hóa đơn và gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định thì phòng/bộ phận ấn chỉ thực hiện nhận/nhập Thông báo kết quả hủy hóa đơn vào chương trình Quản lý ấn chỉ và truyền lên trang Thông tin điện tử của ngành Thuế và trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Cơ quan Thuế không phải ban hành Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.”.
2.8. Tại điểm 17.3 và điểm 17.4, mục I - Thanh, quyết toán giữa Tổng cục Thuế với Cục Thuế:
+ Hàng quý Cục Thuế nộp Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền về Tổng cục Thuế. Trường hợp số liệu có sai lệch, đề nghị Cục Thuế kiểm tra và điều chỉnh số liệu. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Thuế có công văn mời Cục Thuế về thanh, quyết toán trực tiếp.
- Trước đây quy định: Hàng quý Cục Thuế thanh, quyết toán trực tiếp với Tổng cục Thuế theo lịch.
- Bổ sung phòng/bộ phận Tài vụ trong quy định thành phần Ban kiểm kê kho ấn chỉ.
2.10. Tại điểm 14.2.4, mục I - Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại điểm d, đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điểm 2.2, mục II - Quản lý đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in:
Trước đây quy định: phòng/bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp.
Trước đây chưa quy định nội dung này.
- Bổ sung nội dung:
- Trước đây chưa quy định nội dung này.
- Quy định rõ việc quản lý ấn chỉ theo từng loại: biên lai và hóa đơn. Trong đó đối với hóa đơn quy định rõ các trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý nhưng có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn đã phát hành gồm: Thay đổi cơ quan thuế quản lý do thay đổi địa chỉ kinh doanh (bao gồm cả trường hợp do thay đổi địa giới hành chính...); không thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp do phân cấp quản lý thuế (tổ chức chuyển từ Cục Thuế quản lý sang Chi cục Thuế quản lý và ngược lại); thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.13. Tại mục VII - Báo cáo ấn chỉ:
“Các loại Sổ Quản lý ấn chỉ không phải in bản giấy để lưu mà thực hiện lưu trữ số liệu trên chương trình Quản lý ấn chỉ”.
2.14. Tại điểm 1.3, mục VIII - Xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ:
- Trước đây quy định: Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc kiểm tra trực tiếp liên lưu hóa đơn do tổ chức, cá nhân lưu giữ tại trụ sở để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu cầu.
- Bỏ nội dung quy định về thời hạn báo cáo Tổng cục Thuế kết quả kiểm tra ấn chỉ. Nội dung này đã quy định tại Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra hóa đơn.
+ Hàng năm phòng/bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế đánh giá kết quả kiểm tra theo kế hoạch đã lập và báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
Trước đây chưa quy định rõ.
- Trước đây quy định doanh nghiệp mới thành lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Trước đây quy định: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây quy định: Bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính); Giấy nộp tiền (mẫu C1-02/NS theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính); Báo cáo về việc nhận in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
- Ban hành các mẫu biểu thay thế mẫu biểu: Mẫu Thông báo (báo cáo) phát hành ấn chỉ (mẫu TB01/AC); Mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ; cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu số BC01/AC); Mẫu Sổ Quản lý mất, cháy, hỏng và kết quả xử lý (mẫu ST21/AC); Mẫu Sổ Quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu ST22/AC); Mẫu Báo cáo số vụ vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC); Mẫu Biên bản Quyết toán ấn chỉ bán (mẫu BB01/AC); Mẫu Kế hoạch nhận ấn chỉ (mẫu KH01/AC); Mẫu Tổng hợp kế hoạch nhận ấn chỉ (mẫu KH02/AC).
Căn cứ các nội dung nêu trên; đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế trên địa bàn quản lý biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Vụ CS, Vụ PC, Cục CNTT, Ban CC - HĐH;
- Đại diện VP TCT tại TP HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TVQT (AC).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
File gốc của Công văn 1724/TCT-TVQT năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Quy trình Quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định 747/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1724/TCT-TVQT năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Quy trình Quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định 747/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1724/TCT-TVQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2015-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-06 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |