BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tham gia ý kiến sửa NĐ 85/2007/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2010 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế
1. Điều 21: Đồng tiền nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt
Đề nghị sửa lại như sau:
1. Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 45 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.”
* Khoản 1.c: Đề nghị giữ nguyên như Nghị định 85/2007/NĐ-CP, nếu cần thiết phải chi tiết thì đề nghị hướng dẫn cụ thể tại Thông tư.
* Khoản 1.d: Đề nghị bỏ trường hợp gia hạn này vì nếu đưa như dự thảo thì chưa công bằng đối với các ngành nghề, lĩnh vực khác thuộc diện được ưu tiên (không phải là lĩnh vực XDCB) có nguồn vốn được thanh toán từ ngân sách Nhà nước.
“d) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có số tiền thuế nợ do nguyên nhân chưa được thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.”
Đề nghị bỏ trường hợp này ra khỏi các trường hợp được gia hạn nộp thuế vì nếu căn cứ vào số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế trong hồ sơ hoàn thuế đã nộp cho cơ quan quản lý thuế để gia hạn là chưa đủ cơ sở pháp lý (chưa khẳng định được trường hợp doanh nghiệp đề nghị hoàn có thuộc đối tượng được hoàn thuế và hồ sơ có đủ điều kiện hoàn thuế không?, không có cơ sở xác định thời gian cho gia hạn là bao lâu thì phù hợp; Mặt khác số thuế doanh nghiệp được hoàn có thể nhỏ hơn số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn) và phát sinh thêm việc cho cơ quan quản lý thuế vì phải theo dõi việc gia hạn nộp thuế này. Nếu quy định như dự thảo phần lớn nợ thuế của doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu SXXK sẽ được gia hạn.
“2. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế.”
* Khoản 2.c:
khoản 2.c Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
* Khoản 2.d:
“d. Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
* Khoản 2.e:
Đề nghị sửa khoản 2.e như sau:
Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn theo quy định.”
Đề nghị bỏ khoản này (TCHQ đã có ý kiến tại văn bản gửi Tổng cục Thuế ngày 10/3/2010).
Đề nghị bỏ khoản này vì đã gộp xử lý chung trong khoản 2.d nêu trên.
“h) Hàng hóa xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế sau theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính phù hợp với từng thời kỳ.”
“3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.”
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1442/VPCP-KTTH ngày 8/3/2010 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Nghị định về việc miễn xử phạt chậm nộp thuế, ngày 17/3/2010 Tổng cục Hải quan đã có tờ trình báo cáo Bộ về việc không ban hành Nghị định riêng mà sửa tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, do đó đề nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu tham gia chi tiết nội dung này bảo đảm phù hợp công tác quản lý của ngành thuế (xin gửi nội dung tờ trình Bộ kèm theo).
“Điều 38. Miễn xử phạt vi phạm hành chính
2. Điều kiện để được xem xét miễn xử phạt gồm:
a) Vi phạm hành chính xảy ra trong khoảng thời gian 30 (ba mươi) ngày trước hoặc sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác;
3. Người nộp thuế được miễn phạt chậm nộp thuế đối với số tiền thuế phát sinh trước 01/07/2007 nếu đã nộp xong nợ số tiền thuế gốc, nếu nhưng không có khả năng nộp phạt chậm nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
b) Do chính sách nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh (phát sinh các khoản phải nộp, phạt chậm nộp tăng thêm) như thay đổi chính sách đầu tư, thay đổi chính sách thuế làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm, phải thay đổi ngành nghề, sản phẩm, quy mô, khách hàng, giá bán, phương án kinh doanh v.v), nên hiệu quả kinh doanh giảm, thua lỗ chậm nộp thuế.
d) Nợ phạt chậm nộp thuế phát sinh từ số tiền thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu gia công; nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, nhưng khách hàng nước ngoài phá sản, không thanh toán hoặc do doanh nghiệp chưa cung cấp đủ hồ sơ thanh khoản hoặc chưa xuất trình đủ chứng từ chứng minh hàng đã thực xuất khẩu nên đã tạm nộp thuế và phải tính lại thời hạn nộp thuế và phạt chậm nộp thuế như hàng nhập khẩu kinh doanh.
e) Nợ phát sinh từ số tiền thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu gia công; nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, nhưng vì lý do khách quan xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế;
4. Số tiền phạt được miễn không vượt quá mức độ thiệt hại của đối tượng bị xử phạt.
Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền ra quyết định miễn xử phạt đối với những vụ việc do mình hoặc cấp dưới trực tiếp phát hiện, xử lý.
5. Về hiệu lực thi hành:
Điều 78 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Vì vậy đề nghị sửa đổi hiệu lực thi hành tại khoản 3 Điều 3 dự thảo Nghị định như sau:
6. Đề nghị không sử dụng chữ cái “ê” để đánh dấu các nội dung Nghị định vì dễ gây nhầm lẫn.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1710/TCHQ-KTTT, Công văn số 1710/TCHQ-KTTT, Công văn 1710/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan, Công văn số 1710/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan, Công văn 1710 TCHQ KTTT của Tổng cục Hải quan, 1710/TCHQ-KTTT
File gốc của Công văn 1710/TCHQ-KTTT tham gia ý kiến sửa Nghị định 85/2007/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1710/TCHQ-KTTT tham gia ý kiến sửa Nghị định 85/2007/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1710/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2010-04-05 |
Ngày hiệu lực | 2010-04-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |