BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v điều chỉnh thuế xuất khẩu mặt hàng khoáng sản | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi:
Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Qua rà soát chính sách thuế xuất khẩu hiện hành, khảo sát tình hình thực hiện tại một số đơn vị sản xuất, chế biến xuất khẩu khoáng sản;
Đề nghị quý cơ quan, đơn vị nghiên cứu, tham gia ý kiến và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 26/10/2012.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU CHỈNH THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG KHOÁNG SẢN
(kèm theo công văn số 14364/BTC-CST ngày 19/10/2012 của Bộ Tài chính)
1. Căn cứ của việc sửa đổi thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng khoáng sản:
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai thác khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
điểm b khoản 3 mục II Nghị quyết số 103/NQ-CP có nêu: “Tiếp tục nghiên cứu đổi mới chính sách tài chính đối với hoạt động khoáng sản; điều chỉnh kịp thời, hợp lý các loại thuế, khung thuế, biểu thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đối với các khoáng sản quan trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; không xuất khẩu quặng thô.”
khoản 6 Chỉ thị số 02/CT-TTg có nêu:
+ Không xuất khẩu quặng và tinh quặng chì – kẽm; quặng và tinh quặng cromit; quặng mangan và tinh quặng mangan; quặng đồng; quặng apatit; quặng đất hiếm;
2. Nguyên tắc điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu
- Đợt điều chỉnh này trong năm 2012 (để áp dụng từ nay và năm 2013): Tăng cao hơn so với mức thuế suất thuế xuất khẩu hiện hành, nhưng chưa tăng lên bằng ngay mức trần của khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) quy định.
3. Các mặt hàng dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu:
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và Mức thuế suất hiện hành: khung thuế suất quy định là 15%-40%; mức thuế suất (theo qui định tại Thông tư số 157/2011/TT-BTC) là 15%.
- Theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg và Nghị quyết số 103/NQ-CP thì quặng mangan tinh quặng mangan không được phép xuất khẩu để giành nguyên liệu cho sản xuất trong nước.
+ Năm 2012 - Năm 2013: từ 15% lên 30%;
2. Quặng titan và tinh quặng ti tan
Mặt hàng
Thuế suất (%)
15%
10%
15%
30%
+ Trữ lượng quặng titan và tinh quặng titan tính đến 01/2012 khoảng 658 triệu tấn khoáng vật nặng (ilmenit, zircon, rutil, anataz, leucoxen, monazit), bao gồm 78,6 triệu tấn zircon. Hiện tại, mới có một số cơ sở chế biến luyện xỉ titan và gang ở Thái Nguyên, Bình Định, Quảng Trị bước đầu hoạt động nhưng chưa có hiệu quả. Các dự án chế biến sâu đến pigment tại Bình Thuận, Hà Tĩnh chưa được đầu tư; hiện nay, hầu hết quặng khai thác sau khi tuyển đều được xuất khẩu. Trong nước hiện nay có một số công ty sản xuất, chế biến xỉ titan từ tinh quặng ilimite để xuất khẩu. Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18/6/2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản (tại Phụ lục 02 của Thông tư này) quy định xỉ titan hàm lượng TiO2
+ Theo Chỉ thị số 02/CT-TTg thì Thủ tướng Chính phủ chỉ cho phép xuất khẩu khối lượng tinh quặng ilmenit tồn kho đến hết tháng 6/2012. Từ 01/7/2012 không xuất khẩu quặng titan chưa qua chế biến sâu.
Mặt hàng
Thuế suất hiện hành (%)
Thuế suất dự kiến điều chỉnh (%)
2012-2013
2014
15%
30
40
30%
30
40
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và Mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất thuế là 0-10%. Hiện nay, mặt hàng ô xít nhôm (Alumin) không có tên trong danh mục Biểu thuế xuất khẩu hiện hành vì vậy khi xuất khẩu sẽ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 0%.
Triển khai ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng alumin vào Biểu thuế xuất khẩu với mã số 2818.20.00, mức thuế suất 0%.
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất là 5% - 30%. Mức thuế suất hiện hành là 17%.
Nhằm hạn chế việc xuất khẩu cát tràn lan, gây ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên trong nước, Bộ Tài chính tăng mức thuế xuất khẩu các loại cát tự nhiên từ 17% lên 30%.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 57/2012/BPNM ngày 10/8/2012 của Công ty TNHH Mỏ Niken Bản Phúc đề nghi áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng Niken Matte là 5% như xuất khẩu hợp kim niken hoặc bổ sung sản phẩm Niken Matte vào biểu thuế xuất khẩu với mức thuế suất là 5%. Về kiến nghị này, Bộ Tài chính dự kiến như sau:
Quy trình sản xuất Niken Matte như sau: Quặng nguyên khai hàm lượng 0,4% - 2,5% Ni được tuyển luyện thành tinh quặng Ni có hàm lượng từ 7% đến trên 10% Ni (trung bình 9,5%). Tinh quặng niken được luyện kim để tạo ra hỗn hợp niken với hàm lượng từ 32% - 52% Ni (hay còn gọi là Niken Matte). Đây là sản phẩm trung gian của quá trình luyện kim từ tinh quặng niken cho đến hợp kim Niken ở dạng tấm, khối, thỏi. Tham khảo danh mục hàng hóa của Tổ chức hải quan thế giới thì mặt hàng Niken mattes được phân loại vào phân nhóm 7501.10 (Niken sten).
Theo thông tin từ công ty Niken Bản Phúc thì trong nước không có nhu cầu sử dụng Niken Mattes vì không có nhà máy tinh luyện. Mỏ Bản Phúc có trữ lượng quặng được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản nhà nước phê duyệt chỉ đạt 2.600.000 tấn quặng, tức là chỉ đạt 1,7 % trữ lượng quặng cần thiết cho Nhà máy Tinh chế niken kim loại.
- Dự kiến của Bộ Tài chính: Hiện nay, theo Biểu thuế xuất khẩu thì mặt hàng Niken không hợp kim và hợp kim ở dạng thỏi, ở dạng thanh, que và hình có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%; Quặng và tinh quặng Niken là 20% trong khi mặt hàng Niken Matte (Niken sten) có mức thuế suất 0% là chưa hợp lý. Vì vậy, Bộ Tài chính dự kiến bổ sung mặt hàng Niken Sten (Niken mattes) vào danh mục Biểu thuế xuất khẩu với mã số hàng hóa đã có trong danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu là 7501.10.00 với mức thuế suất là 10%. Đồng thời tăng thuế suất đối với mặt hàng hợp kim Niken (thuộc nhóm 7502) từ 5% lên 10% bằng với mặt hàng Niken Sten vì có thành phần và tính chất tương tự nhau.
Trong thời gian qua xuất hiện tình trạng Trung Quốc thu mua gỗ nguyên liệu rất mạnh và trong nước thiếu nguyên liệu gỗ trầm trọng. Vì vậy, Bộ Tài chính dự kiến bổ sung thêm một số mặt hàng gỗ sau vào danh mục chịu thuế xuất khẩu với các mức thuế suất cụ thể như sau:
- Tấm gỗ để làm lớp mặt (kể cả những tấm thu được bằng cách lạng gỗ ghép), để làm gỗ dán hoặc để làm gỗ ép tương tự khác và gỗ khác, đã được xẻ dọc, lạng hoặc bóc tách, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp, ghép hoặc nối đầu, có độ dày không quá 6 mm (thuộc nhóm 4408): Thuế suất 5%.
Ngoài ra, đề phù hợp với danh mục biểu khung thuế suất do UBTVQH qui định, Bộ Tài chính dự kiến bổ sung thêm một số mặt hàng vào danh mục chịu thuế xuất khẩu bằng với mức thuế thấp nhất của khung thuế suất như sau:
- Đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo chưa phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển (thuộc nhóm 7104):
+ Loại khác: thuế suất 5%.
Theo danh mục Biểu thuế xuất khẩu hiện hành:
- Mặt hàng kẽm ô xít thuộc nhóm 2817 không có tên trong danh mục Biểu thuế xuất khẩu nên có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%.
8. Quặng Apatít.
Quặng Apatit
Thuế suất (%)
10
15
20
+ Hiện nay, quặng Apatit của nước ta tập trung ở mỏ Apatit Lào Cai, tổng trữ lượng 1.669 triệu tấn apatit với chất lượng chia ra làm 4 loại: 36-41%; 20-36%; 16-20% và thấp hơn 16% P2O5 do Công ty Apatit Việt Nam khai thác. Trong nước hiện chưa có công nghệ chế biến sâu mà khai thác chủ yếu cho mục đích xuất khẩu thô, các sản phẩm sản xuất là các loại quặng apatit nguyên khai và quặng apatit đã qua tuyển làm giàu. Theo số liệu của TCHQ thì năm 2011 có 548.000 tấn quặng apatit xuất khẩu.
Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng này theo lộ trình như sau:
Quặng Apatit | Thuế suất hiện hành (%) | Thuế suất dự kiến (%) | |
2012- 2013 | 2014 | ||
10 | 15 | 40 | |
15 | 25 | 40 | |
20 | 30 | 40 |
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất là 10%-35%. Mức thuế xuất khẩu hiện hành tại Thông tư số 157/2011/TT-BTC là 17%.
Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đá hoa trắng và đá grannit như sau:
+ Từ năm 2014 trở đi: Từ 25% lên 35% (bằng với mức trần của Biểu khung).
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất là 10%-40%. Mức thuế xuất khẩu hiện hành quy định tại Thông tư số 157/2011/TT-BTC là 15%.
Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với nhóm mặt hàng quặng này như sau:
+ Từ năm 2014 trở đi: Tăng từ 30% lên 40% (bằng với mức trần của Biểu khung thuế xuất khẩu).
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất là 10%-40%. Mức thuế xuất khẩu hiện hành quy định tại Thông tư số 157/2011/TT-BTC là 20%.
Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng Quặng Chì và tinh quặng chì như sau:
+ Từ năm 2014 trở đi: Tăng từ 30% lên 40% (bằng với mức trần của Biểu khung thuế xuất khẩu).
- Khung thuế suất theo Biểu khung thuế xuất khẩu của UBTVQH và mức thuế suất hiện hành: Khung thuế suất là 15%-40%. Mức thuế xuất khẩu hiện hành quy định tại Thông tư số 157/2011/TT-BTC là 30%.
Theo số liệu của TCHQ thì trong năm 2011 và 2 tháng đầu năm 2012, mặt hàng này không có kim ngạch xuất khẩu. Theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương (thực hiện Quyết định số 2427/QĐ-TTg và Chỉ thị 02/CT-TTg) thì quặng đồng thuộc danh mục khoáng sản không được xuất khẩu và tinh quặng đồng không còn trong danh mục khoáng sản được xuất khẩu nữa.
+ Năm 2012 - 2013: Giữ nguyên 30%.
13. Quặng niken và tinh quặng niken
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Theo Chỉ thị số 02/CT-TTg thì mặt hàng quặng niken thô không được phép xuất khẩu nhưng theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương thì tinh quặng Niken được phép xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
14. Quặng coban và tinh quặng coban
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg, Nghị quyết số 103/NQ-CP và theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương thì quặng và tinh quặng Coban không được phép xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
15. Quặng nhôm và tinh quặng nhôm
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Theo Chỉ thị số 02/CT-TTg thì cần giữ quặng nhôm và tinh quặng nhôm cho sản xuất trong nước.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
16. Quặng kẽm và tinh quặng kẽm
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Theo số liệu của TCHQ thì quặng kẽm và tinh quặng kẽm xuất khẩu với kim ngạch là 900 tấn và 2 tháng đầu năm 2012 không có kim ngạch xuất khẩu. Theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg và Nghị quyết số 103/NQ-CP thì mặt hàng Quặng kẽm và tinh quặng kẽm không được xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
17. Quặng thiếc và tinh quặng thiếc
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Theo Chỉ thị số 02/CT-TTg và theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương thì quặng và tinh quặng thiếc không được phép xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
18. Quặng crom và tinh quặng crom
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Đây là mặt hàng không được phép xuất khẩu theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg, Nghị quyết số 103/NQ-CP và theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương thì tinh quặng crom không còn trong danh mục khoáng sản được xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
19. Quặng vonfram và tinh quặng vonfram
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Đây là mặt hàng không được phép xuất khẩu theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg, Nghị quyết số 103/NQ-CP và theo dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương thì tinh quặng vonfram không còn trong danh mục khoáng sản được xuất khẩu.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
20. Quặng kim loại quý và tinh quặng kim loại quý
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Đây là mặt hàng không được phép xuất khẩu theo Chỉ thị số 02/CT-TTg.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%; Riêng quặng vàng giữ nguyên 30%.
21. Các quặng khác và tinh quặng của các quặng đó: (uran hoặc thori; molipden; niobi, tantali, vanadi hay zircon; Niobi; antimon và các quặng khác)
- Định hướng về thuế xuất khẩu trong thời gian tới: Đây là mặt hàng không được phép xuất khẩu theo Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011, Chỉ thị số 02/CT-TTg và Nghị quyết số 103/NQ-CP.
+ Năm 2012 - 2013: Tăng từ 20% lên 30%.
22. Mặt hàng kẽm thỏi
Sang năm 2012, Tổng công ty vẫn phải tiếp tục ký hợp đồng xuất khẩu mặc dù giá vẫn tiếp tục ở mức thấp để không mất thị trường đã có. Giá bán kẽm thỏi sau thuế bình quân tháng 01/2012 chỉ ở mức 35,7 triệu/tấn trong khi giá thành sản xuất không giảm do các yếu tố đầu vào luôn ở mức cao, các khoản phí, lệ phí, thuế tài nguyên các địa phương điều chỉnh tăng cao so với năm 2011 (giá thành 2012 là 40,8 triệu đồng/tấn chưa có lợi nhuận định mức). Mặc dù nhu cầu kẽm thỏi của thị trường Việt Nam tương đối lớn khoảng 180.000 tấn/năm, song để tiêu thụ kẽm thỏi trên thị trường nội địa là rất khó khăn do không cạnh tranh được với kẽm nhập khẩu có giá rẻ do không phải chịu thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu 0%) và được sản xuất ở các mỏ lớn với sản lượng hàng trăm nghìn tấn/năm/nhà máy, hơn nữa, các dây truyền sản xuất sử dụng nguyên liệu kẽm thỏi đều có công nghệ nhập khẩu và sử dụng nguồn kẽm chất lượng cao. Chính vì vậy sản phẩm kẽm thỏi do Tổng công ty sản xuất không cạnh tranh được với kẽm thỏi nhập khẩu. Sản lượng kẽm thỏi tiêu thụ nội địa của Tổng công ty hàng năm chỉ đạt 10-15% tổng sản lượng kẽm thỏi tiêu thụ (năm 2011: 935 tấn/7.794 tấn, bằng 12% sản lượng tiêu thụ cả năm). Tổng công ty kiến nghị như sau: Giảm thuế xuất khẩu với các sản phẩm mà thị trường trong nước còn chưa tiêu thụ hoặc tiêu thụ hạn chế để các sản phẩm này có thể cạnh tranh được tại thị trường nước ngoài. Cụ thể là: mặt hàng Thiếc thỏi áp dụng mức 2%, Đồng tinh luyện áp dụng mức 5%, Kẽm thỏi áp dụng mức 5% như trước năm 2011.
Vì vậy, để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính dự kiến giữ nguyên thuế xuất khẩu kẽm thỏi là 10%, tăng thuế nhập khẩu kẽm thỏi lên 5% để bảo hộ sản xuất trong nước.
1. Mặt hàng Xỉ titan
- Dự kiến của Bộ Tài chính: Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 chỉ quy định mức thuế xuất khẩu cho mặt hàng xỉ titan với hàm lượng TiO2 ≥ 85%, mã số 2614.00.10 là 10%. Theo Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với nhóm quặng titan và tinh quặng titan là 10-40%. Do vậy, kiến nghị của Công ty quy định mức thuế suất 3% và 5% cho sản phẩm xỉ titan hàm lượng TiO2 ≥ 85% không phù hợp với khung thuế suất của nhóm mặt hàng này mà UBTVQH đã quy định.
2. Các mặt hàng khoáng sản khác thuộc chương 25 (Pirit sắt chưa nung; lưu huỳnh các loại; Graphit tự nhiện; thạch anh; cao lanh; đất sét; Bari sulphat; Đá bọt; Dolômits; Magiee cacbonat tự nhiên, Thạch cao; Amiăng; quặng borat tự nhiên, tràng thạch; các chất khoáng khác)
3. Đối với các mặt hàng kim loại
- Trong năm 2010, nhằm thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ “nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên mức phù hợp đối với các mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu thô”, Bộ đã ban hành thông tư điều chỉnh tăng thuế xuất khẩu một số mặt hàng khoáng sản kim loại có kim ngạch xuất khẩu tăng đột biến trong năm 2010 (Đồng tinh luyện và hợp kim đồng chủ tăng 581%, nhôm ở dạng thỏi tăng 615%, chì ở dạng thỏi tăng 341%, thiếc ở dạng thỏi tăng 212%...). Sang năm 2011, theo số liệu kim ngạch của TCHQ chỉ có mặt hàng kim loại chì (ở dạng thỏi, tấm lá), nhôm, kẽm, thiếc là có kim ngạch xuất khẩu với khối lượng thấp (nhôm: 0,7 ngàn tấn, chì: 1,9 ngàn tấn, kẽm: 0,9 ngàn tấn; thiếc: 0,1 ngàn tấn) và không có kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2012. Các mặt hàng này đều có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%, 10% và 15%, điều này chứng tỏ chính sách thu thuế xuất khẩu đã có tác dụng làm giảm việc xuất khẩu các mặt hàng kim loại. Vì vậy, Bộ Tài chính dự kiến giữ nguyên thuế suất thuế xuất khẩu của các mặt hàng kim loại cơ bản đồng, niken, nhôm chì, thiếc, magie./.
File gốc của Công văn 14364/BTC-CST điều chỉnh thuế xuất khẩu mặt hàng khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14364/BTC-CST điều chỉnh thuế xuất khẩu mặt hàng khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 14364/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2012-10-19 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |