BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn bổ sung sửa đổi nội dung công văn số 7527/BTC-TCT. | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Cục Thuế thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế GTGT để tổ chức hoàn thuế đối với các doanh nghiệp:
mục b Khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp: "Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;", Cục Thuế thực hiện đưa những chứng từ, hóa đơn mà Cơ quan Thuế yêu cầu giải trình nhưng người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng vào diện kiểm tra, xác minh trước khi hoàn; Đối với số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn không liên quan đến những chứng từ, hóa đơn trên, Cục Thuế thực hiện hoàn kịp thời cho người nộp thuế.
Trường hợp việc xác minh, kiểm tra có dấu hiệu vi phạm của các đối tượng mua bán hàng hóa ở các khâu trước đó, thực hiện thông báo và bàn giao cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp có liên quan để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với người nộp thuế vi phạm; không để ảnh hưởng đến người được hoàn thuế khi đã có điều kiện hoàn theo quy định.
mục a Khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý Thuế: "là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật". Đối tượng này được quy định tại Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; khoản 21 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010; Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp thuộc danh sách "doanh nghiệp xuất khẩu uy tín" năm 2012-2013 do Bộ Công Thương công bố tại Quyết định 2390/QĐ-BCT ngày 15/4/2013 và Quyết định số 4169/QĐ-BCT ngày 24/6/2013 cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với cả trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng không phải mặt hàng được công nhận trong danh sách "doanh nghiệp xuất khẩu uy tín" và trường hợp Chi nhánh doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc thực hiện xuất khẩu.
1.2. Trách nhiệm của cơ quan thuế khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế chậm nhất không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế hợp lệ.
- Ngoài nội dung kiểm tra hoàn thuế như tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; chứng từ, hóa đơn đầu vào; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn bán hàng; chứng từ thanh toán của doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp xuất khẩu; cần chú ý kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác và chứng từ, sổ sách kế toán liên quan như: Mua, bán; xuất, nhập, tồn kho hàng hóa; chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí kinh doanh.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh hóa đơn nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm đó có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra để xử lý.
- Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm về việc ra quyết định hoàn thuế GTGT. Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục trực tiếp quản lý, Cục trưởng có trách nhiệm chỉ đạo việc xác minh, kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế, đảm bảo đúng thời gian theo quy định tại Luật Quản lý thuế và chịu trách nhiệm ban hành quyết định hoàn thuế đúng quy định.
- Các Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế đối với toàn bộ doanh nghiệp rủi ro cao về thuế ở các khâu kinh doanh (trung gian):
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn sau, phải tổ chức kiểm tra trong phạm vi không quá 40 ngày; sau 40 ngày phải thực hiện hoàn cho doanh nghiệp; trường hợp phát hiện những dấu hiệu vi phạm, phát hiện những chứng từ, hóa đơn không đủ điều kiện hoàn của doanh nghiệp trực tiếp bán hàng cho doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị hoàn thì chỉ thực hiện chưa hoàn đối với số tiền hoàn liên quan đến những chứng từ, hóa đơn này và thông báo cho doanh nghiệp biết; đồng thời báo cáo Tổng cục Thuế và thông báo cho các Cục Thuế liên quan quản lý thuế đối với các doanh nghiệp phát hành chứng từ, hóa đơn có dấu hiệu vi phạm để được kiểm tra, xử lý theo đúng quy định, kịp thời.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 13706/BTC-TCT, Công văn số 13706/BTC-TCT, Công văn 13706/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 13706/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 13706 BTC TCT của Bộ Tài chính, 13706/BTC-TCT
File gốc của Công văn 13706/BTC-TCT năm 2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 13706/BTC-TCT năm 2013 hướng dẫn bổ sung công văn 7527/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 13706/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-10-15 |
Ngày hiệu lực | 2013-10-15 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |