BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để tạo điều kiện cho công tác triển khai, tuyên truyền, Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2021/TT-BTC NGÀY 18/3/2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 1194/TCT-KK ngày 20/4/2021 của Tổng cục Thuế)
Điều 1 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Bổ sung phạm vi điều chỉnh đối với cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
khoản 3 Điều 96, khoản 3 và khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế và Điều 26, 27, 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
c.1) Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ;
c.2) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam do đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn riêng.
2. Về nguyên tắc giao dịch thuế điện tử (Điều 4 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
- Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử theo hình thức nào thì phải thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định và theo hướng dẫn của từng cơ quan, tổ chức mà mình lựa chọn. Với phương thức thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì khi NNT đăng ký sẽ được Tổng cục Thuế cấp thêm 01 tài khoản để thực hiện giao dịch tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trên cơ sở các thông tin mà NNT đã cung cấp khi đăng ký qua các Cổng này mà không cần phải đăng ký thay đổi, bổ sung.
Lý do: để phù hợp với quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Điều 5 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Trước đây: quy định rải rác ở các Điều nhưng chỉ áp dụng đối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 6 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh mới bổ sung tại Điều 1 Thông tư.
Trước đây: quy định chứng từ nộp thuế điện tử là giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.
Điều 7 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
khoản 1 Điều 13 Thông tư được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế không phải xác thực giao dịch điện tử mà chỉ vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai và nộp hồ sơ. Tuy nhiên, sau đó, người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến cơ quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối chiếu khi nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.
- Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);
- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).
Trước đây: chỉ quy định được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
Trước đây: chỉ quy định đối với đại lý thuế.
Lý do: để phù hợp với phạm vi và đối tượng áp dụng mới bổ sung tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư.
6. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế (Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a.1) Bổ sung quy định về tính thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử: Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
a.2) Sửa đổi cách xác định thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử để áp dụng chung cho những loại hồ sơ thuế điện tử có tính chất tương tự nhau làm căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định và để phù hợp với phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Thông tư.
Trước đây: chỉ quy định thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử, hồ sơ khai thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế điện tử; đối với hồ sơ khai thuế điện tử thì chưa có quy định đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu đính kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính.
b) Bổ sung quy định thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
Điều 9 Thông tư số 19/2021/TT- BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều 1, Điều 2 và Điều 4 Thông tư.
khoản 2 Điều 4 hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành khi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế; việc nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn.
Điều 10 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều 1 và Điều 4 Thông tư.
Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này).
c) Bổ sung quy định thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đối với trường hợp NNT đăng ký tài khoản mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
9. Về đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử (Điều 11 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều 1, Điều 2 và Điều 4 Thông tư.
Điều 12 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử”
Trước đây: người nộp thuế được đăng ký chủ động ngừng giao dịch điện tử với cơ quan thuế khi có nhu cầu.
Điều 13, Điều 14 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Trước đây: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến cơ quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối chiếu khi nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.
Trước đây: người nộp thuế đăng ký thuế lần đầu không được gửi điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trước đây: Chỉ quy định hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và các thủ tục đăng ký thuế khác.
Trước đây: Căn cứ pháp lý để giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử là Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính.
Trước đây: Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
12. Về giao dịch điện tử trong khai thuế (Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Sửa đổi, bổ sung quy định rõ ràng cụ thể hơn:
- Quy định cụ thể về thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế/trường hợp chấm dứt nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế để phù hợp với Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC).
b) Về khai thuế điện tử:
b.2) Bổ sung, sửa đổi việc xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ khai thuế điện tử, bao gồm các trường hợp: Cơ quan thuế gửi Thông báo bằng phương thức điện tử cho người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi thông báo bằng phương thức điện tử qua một cửa liên thông.
Điều 13 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trước đây: nội dung này đã được hướng dẫn tại quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 4678/TCT-KK ngày 03/11/2020 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn ban hành Thư nhắc nộp/Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử.
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Điều 38 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
b.1) Bổ sung quy trình nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất với quy trình nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch T-VAN.
b.2) Bổ sung quy trình xử lý chứng từ nộp NSNN nhằm đơn giản hóa quy trình, thông tin, đảm bảo dữ liệu truyền nhận chứng từ là chính xác giữa ngân hàng nơi NNT lựa chọn trích tài khoản, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và KBNN, cụ thể:
- Thông tin truyền nhận qua hệ thống các ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và KBNN chỉ gồm 04 nhóm thông tin: Tài khoản trích nợ, số tiền nộp NSNN, KBNN nơi hưởng nguồn thu, số tham chiếu.
- Quy định sửa đổi này sẽ được triển khai theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
- Thông tin truyền nhận giữa hệ thống các ngân hàng bao gồm đầy đủ các thông tin (Tên, MST, địa chỉ của NNT; tài khoản thu NSNN hoặc tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT; tên KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; mã hiệu và tên cơ quan quản lý thu; thông tin liên quan đến khoản nộp NSNN: số, ngày quyết định/thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định/kỳ thuế, tên loại thuế, khoản thu, địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có), loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có), mã chương, mã tiểu mục của từng loại thuế, khoản thu; Số tiền chi tiết từng khoản thuế ghi nhận theo VNĐ, ngoại tệ; ngày nộp thuế;)
c) Về quy trình nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Trước đây: Chưa có quy định nộp thuế qua tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trước đây: Chưa có quy định cụ thể với hình thức này, thực tế đã triển khai tại Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Bổ sung nguyên tắc tạo “Số tham chiếu” tại hệ thống ứng dụng của đơn vị nơi NNT thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN.
- Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian đã tham gia kết nối thì truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có thể tra cứu toàn bộ thông tin nộp thuế theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. KBNN căn cứ chứng từ báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, hạch toán thu NSNN.
- Thông tin truyền nhận giữa hệ thống các ngân hàng bao gồm đầy đủ các thông tin.
c.4) Quy định sửa đổi này sẽ được triển khai theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
Theo đó, ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
đ) Bổ sung quy trình thực hiện thủ tục xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế (bao gồm xác nhận số đã nộp NSNN và xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế) bằng phương thức điện tử để phù hợp với Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
e) Sửa đổi quy trình tiếp nhận, trả kết quả đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế, cụ thể:
- Bổ sung quy trình trả Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
g) Bổ sung quy trình tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa bằng phương thức điện tử.
Điều 1 Thông tư và quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
Điều 27 và Điều 28 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Trước đây: Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được gửi đồng thời với thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử.
c) Sửa đổi các quy định liên quan đến việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu để phù hợp với Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
Điều 29 và Điều 30 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư và quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
Điều 31 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư và quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
Điều 32 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Điều 8 Thông tư này và thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định để gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ.
Điều 33 và Điều 34 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Lý do: để phù hợp với phạm vi điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư.
Trước đây: chỉ quy định người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử để tra cứu thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
19. Về kết nối trao đổi thông tin, dữ liệu giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử (Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
khoản 3 Điều 96, khoản 3 và khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế và Điều 26, 27, 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông; Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông; Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông; Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức ủy nhiệm thu; Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp.
20. Về dịch vụ người trung gian trong lĩnh vực thuế (tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN)
b. Các mẫu biểu “Thông báo điều chỉnh thông tin nộp thuế”, “Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước” và “Giấy xác nhận/không xác nhận số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước” trước đây quy định tại Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư chung hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
- Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC;
- Thông báo về việc hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
Tổng cục Thuế sẽ thông báo cụ thể kế hoạch triển khai các điểm mới của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính nêu trên được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian tới để các Cục Thuế triển khai cho người nộp thuế./.
File gốc của Công văn 1194/TCT-KK năm 2021 về giới thiệu nội dung mới của Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1194/TCT-KK năm 2021 về giới thiệu nội dung mới của Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1194/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phi Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-04-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |