BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xác định tài sản cố định vô hình đối với Bộ nhận diện thương hiệu. | Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04-Tài sản cố định vô hình, ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính quy định về tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình thì: “Để xác định nguồn lực vô hình thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước”.
điểm 2.13 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh… được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm”.
khoản 2 Điều 2 Phần A Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định: “Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…”.
khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Phần B Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính quy định: “1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
…
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động”.
khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Phần B Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính, do đó không được xác định là TSCĐ vô hình.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT, PC, CS(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 1150/TCT-CS, Công văn số 1150/TCT-CS, Công văn 1150/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1150/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1150 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1150/TCT-CS
File gốc của Công văn 1150/TCT-CS xác định tài sản cố định vô hình đối với Bộ nhận diện thương hiệu do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1150/TCT-CS xác định tài sản cố định vô hình đối với Bộ nhận diện thương hiệu do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1150/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-04-03 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-03 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |