BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: thu tiền sử dụng đất. | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
- Tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cho thuê đất: “đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phí nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có Mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Điều 26 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền thuê đất: Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách Nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định: “1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.”
Khoản 12, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: "1. Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt; việc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Quyết định số 2427/QĐ-UBND thu hồi và hủy bỏ Quyết định số 2310/QĐ-UBND và công nhận các nội dung Quyết định số 849/QĐ-UBND được tiếp tục chuyển Mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định tại Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013. Thực tế Công ty chưa nộp tiền sử dụng đất, nên không thuộc diện áp dụng quy định tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên.
Đất đai năm 2013. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ phối hợp giải quyết tính nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật từng thời kỳ.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1013/TCT-CS năm 2016 giải quyết tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1013/TCT-CS năm 2016 giải quyết tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1013/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành | 2016-03-15 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-15 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |