BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2020 |
Nghị quyết của Quốc hội là văn bản quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý cho thực hiện xử lý nợ không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Việc xóa nợ phải căn cứ vào từng đối tượng, đáp ứng các điều kiện xử lý cụ thể về hồ sơ, thủ tục và liên quan đến nhiều đối tượng nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, giải thể, phá sản, không còn sản xuất kinh doanh, không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, đặt ra yêu cầu trong công tác tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp ở địa phương. Xuất phát từ yêu cầu trên và để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả và thống nhất trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện ngay một số một số nhiệm vụ sau:
1. Trong tháng 4 năm 2020, giao Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Tài chính quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tại Tổng cục Thuế triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế) do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế làm Trưởng ban, một Phó Tổng cục trưởng làm Phó Trưởng ban Thường trực và các Ủy viên là lãnh đạo các vụ, đơn vị liên quan,
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, tiến độ và các biện pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ;
c) Hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện của các Cục Thuế địa phương. Phát hiện và chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất trình Bộ Tài chính xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ và Chỉ thị này;
2. Giao Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong tháng 4 năm 2020 quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ ở địa phương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Cục Thuế) do Cục trưởng Cục Thuế làm Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Cục Thuế gồm: lãnh đạo Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế, Phòng Thanh tra- Kiểm tra, Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác, Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế, Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế trực thuộc và một số phòng khác do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. Ban Chỉ đạo Cục Thuế chịu trách nhiệm:
b) Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế và tình hình cụ thể từng địa phương, Cục Trưởng Cục Thuế chỉ đạo xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Cục Thuế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên Ban Chỉ đạo do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. Trong đó, đề nghị phân công 01 thành viên Ban Chỉ đạo làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo. Ngoài ra để giúp việc cho Ban Chỉ đạo thuộc Cục Thuế, tùy vào đặc điểm của từng địa phương, Cục Thuế dự kiến các thành viên tham gia Tổ thường trực giúp việc Ban chỉ đạo thuộc Cục Thuế phù hợp với tình hình thực tế;
d) Vào tháng cuối của mỗi quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị này ở địa phương báo cáo Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế (báo cáo gửi về Tổ thường trực - Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 30 của tháng theo địa chỉ email: [email protected]);
3. Cục Thuế trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về việc triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội trên địa bàn. Trong đó, giao nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân phải triển khai, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa cơ quan quản lý thuế với các Sở, ban, ngành tại địa phương trong việc lập hồ sơ, thực hiện xác nhận và xử lý nợ theo Nghị quyết của Quốc hội.
1. Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ Tài chính, các Cục Thuế và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, hoàn thiện nội dung dự thảo Thông tư quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội trình Bộ Tài chính ban hành trước ngày 15 tháng 5 năm 2020.
3. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo công tác rà soát hồ sơ, phân loại nợ từng đối tượng được xử lý nợ được quy định trong Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội bảo đảm chính xác, đúng đối tượng, đồng thời chịu trách nhiệm tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.
III. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ QUYẾT XỬ LÝ NỢ
- Trong tháng 4/2020, tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội và Chỉ thị này đến toàn thể lãnh đạo, cán bộ công chức của Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi Cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết xử lý nợ trong phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Tổng cục Thuế chỉ đạo các đơn vị chức năng của Tổng cục Thuế xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, quản lý chặt chẽ việc xử lý nợ thuế, hỗ trợ các cơ quan thuế trong việc tổng hợp, báo cáo tình hình xử lý nợ trong quá trình thực hiện.
4. Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ Tài chính việc thực hiện Chỉ thị này./.
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp chỉ đạo);
- Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN (3b)).
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
(Tài liệu phục vụ tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân)
I. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành Nghị quyết
- Một là, Thực tiễn hoạt động quản lý thuế trong thời gian qua, cơ quan quản lý thuế đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ và thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tuy nhiên, có một bộ phận người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc bị thiên tai, bất khả kháng, cơ quan thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhưng người nộp thuế không còn khả năng nộp thuế cho nhà nước.
- Hai là, Luật Quản lý thuế hiện hành không quy định việc khoanh nợ, trong khi việc thực hiện xóa nợ đối với 3 nhóm đối tượng trong Luật Quản lý thuế hiện hành phải đáp ứng được điều kiện là phải thực hiện tuần tự các biện pháp cưỡng chế nợ và khoản nợ thuế đủ 10 năm dẫn đến có nhiều bất cập, không thể thực hiện được. Trong khi đó đối với các trường hợp người nộp thuế đã chết, đã mất tích, giải thể, phá sản, ngừng bỏ hoạt động kinh doanh, bị thu hồi giấy phép kinh doanh và các trường hợp bị thiên tai, bất khả kháng hoặc nợ thuế do chưa được Nhà nước thanh toán... thực tế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn phải tính tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp.
Điều 83), xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (tại Điều 85). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 152 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành. Do đó đối với các khoản nợ không còn có khả năng thu phát sinh trước ngày 01/7/2020 không được xử lý theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
II. Nội dung chính của Nghị quyết
- Một là, Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm điều kiện, hồ sơ, quy trình, thủ tục và chịu trách nhiệm của cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Ba là, Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc có tình chây ỳ, nợ thuế.
(1) Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
(3) Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
(5) Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
(8) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.
(1) Khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 3 Điều 4 của Nghị quyết.
- Điều kiện xóa nợ theo từng đối tượng như sau:
b) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra;
- Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;
(4) Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết, bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán và biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ;
6. Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ
(2) Thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp và tổ chức được quy định như sau:
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.
Ngoài ra, Nghị quyết giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý nợ.
Nghị quyết quy định cụ thể trách nhiệm của: Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý nợ như: Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan Công an, Tổ chức tín dụng, Tòa án, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp,...
Thời gian Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành./.
File gốc của Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 03/CT-BTC |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2020-03-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |