BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2010/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2010 |
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2010
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2010:
- Các văn bản điều hành của Chính phủ, gồm: Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2010; Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
- Các văn bản chỉ đạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2010.
2. Cùng với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2010; các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN giai đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn 2001 – 2010 làm căn cứ xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 và Chiến lược 10 năm 2011 – 2020.
Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2010:
1. Đánh giá, phân tích tác động của kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đến kết quả thực hiện thu NSNN năm 2010 như: Tình hình sản xuất – kinh doanh, hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá thành, giá bán, lợi nhuận; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất đai; tình hình giao dịch mua bán bất động sản; tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán, …
3. Đánh giá tình hình nợ và xử lý nợ thuế năm 2010: xác định rõ số nợ thuế đến 31/12/2009, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2010 và số nợ thuế thu hồi được trong năm 2010. Tổng hợp đầy đủ chính xác số nợ thuế, phân loại nợ thuế theo các tiêu thức quy định tại quy trình quản lý nợ thuế. Kiến nghị các biện pháp xử lý dứt điểm số nợ thuế.
5. Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; dự kiến số thuế phải hoàn phát sinh trong năm; số đã hoàn trong 6 tháng đầu năm; trong đó phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm so với năm trước.
7. Thông qua việc triển khai tổ chức thu, đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách thu (nếu có).
1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010:
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các dự án, công trình trong năm 2010 (bao gồm vốn từ nguồn NSNN, nguồi thu xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), nhất là đối với các công trình, dự án quan trọng, cấp bách cần đảm bảo theo tiến độ, các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2010; đánh giá việc phân bổ vốn phù hợp với mục tiêu phát triển của Bộ, ngành, đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đủ thủ tục đầu tư, phù hợp với tiến độ thực hiện.
- Đánh giá tình hình phân bổ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó bố trí vốn đối ứng, vốn ngoài nước.
- Đánh giá tình hình, kết quả thu hồi vối ngân sách ứng trước (theo các nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 về việc giao dự toán NSNN năm 2010) để hoàn trả số vốn đã được ngân sách tạm ứng theo quy định.
- Kết quả rà soát lại các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn có nguồn gốc từ NSNN, trái phiếu Chính phủ để điều chuyển vốn theo hướng tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách phải hoàn thành trong năm 2010.
- Kết quả kiểm tra tình hình đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2010 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết quý II/2010, vốn thanh toán đến hết quý II/2010 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2010 và đến hết niên độ ngân sách năm 2010; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2009, kế hoạch vốn năm 2010 theo các nội dung như trên.
- Đánh giá khả năng thực hiện vốn đầu tư XDCB trong năm 2010 theo các nguồn vốn NSNN; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết; …
đ) Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2010 và dự kiến đến hết năm 2010; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành mà chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2010:
- Chi cho vay thực hiện chính sách (cho vay ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở, cho vay hộ đồng bào nghèo vùng đồng bằng Sông Cửu Long để phát triển sản xuất – kinh doanh, cho vay các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, …).
- Tình hình thực hiện dự trữ nhà nước năm 2010; số hàng mua vào, xuất ra, cấp không thu tiền (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị); lực lượng dự trữ nhà nước đến ngày 31/12/2010; khả năng đáp ứng khi xảy ra các sự cố.
1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2010 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ khác; … ) theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2010. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
3. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2010 thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị. Trong đó, chú ý đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đánh giá tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 trong quản lý NSNN năm 2010; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
1. Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi các chương trình mục tiêu, dự án năm 2010; trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, các Bộ, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, dự án chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án giai đoạn 2006 – 2010, trên cơ sở đó đề xuất danh mục, mục tiêu, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án giai đoạn 2011 – 2015, xây dựng phạm vi, nội dung, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí, quy trình thẩm định, cơ chế quản lý, theo dõi, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện từ năm 2011.
Điều 6. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương:
2. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất); … trong năm 2010 và giai đoạn 2007 – 2010, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng trong năm 2010) chuyển sang năm 2011 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (có biểu số liệu báo cáo cụ thể).
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung sau:
2. Đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch, … tại địa phương.
6. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
8. Đánh giá tình hình thực hiện thu từ nguồn xổ số kiến thiết; việc bố trí, sử dụng nguồn thu này cho các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn địa phương.
khoản 3 Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2010 (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù của địa phương).
11. Căn cứ đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2010, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2006 – 2010 so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đề ra. Trong đó, tập trung đánh giá những mặt đạt được, mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại để định hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2011 – 2015.
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2011
1. Dự toán NSNN năm 2011 được thực hiện cùng với quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch Tài chính – Ngân sách 5 năm 2011 – 2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược tài chính 10 năm 2011 – 2020, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng nhanh và bền vững cho cả giai đoạn, nâng cao một bước chất lượng cuộc sống của nhân dân. Theo đó, công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2011 cần thể hiện rõ mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thông qua thực hiện chính sách động viên hợp lý nhằm khuyến khích, khơi thông các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung nguồn lực để góp phần điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững, tăng mức và tỷ trọng NSNN đầu tư cho con người, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn hệ thống tài chính quốc gia.
a) Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh; đúng chính sách, chế độ; tính đúng, tính đủ các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh trong năm 2011, trong đó chú ý tính các khoản thu phát sinh năm 2010 nhưng được phép giãn thời hạn nộp, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.
c) Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ thuế; chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới); các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của đất nước dự kiến thực hiện năm 2011 và thời kỳ 2011 – 2015. Trên cơ sở đó:
b) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi xây dựng dự toán chi NSNN phải chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Đối với các chế độ, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành trong quá trình lập dự toán, thực hiện lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Không bổ sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách được giao không bố trí đầy đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
d) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại các khoản chi theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội; đảm bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; tăng dự trữ nhà nước để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bố trí kinh phí đảm bảo tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương.
5. Cân đối NSNN, ngân sách từng địa phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân sách từng địa phương.
1. Dự toán thu nội địa:
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; các văn bản của Bộ Tài chính như Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ; Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp; Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Quyết định số 3027/QĐ-BTC ngày 03/12/2009 về việc đính chính Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; Thông tư số 06/2010/TT-BTC ngày 13/01/2010 hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bán vé, thẻ hội viên sân gôn; Thông tư số 38/2010/TT-BTC ngày 19/3/2010 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 và Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày 22/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010; Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản; Thông tư số 55/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Đài truyền hình Việt Nam và các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, thành phố.
Nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19/1/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
c) Về thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính như Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản; Thông tư số 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng; Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 9/9/2009 hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
đ) Về thu từ dầu khí: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 3/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu đối với dầu lãi phần được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng; Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 3/11/2009 của Chính phủ.
e) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Tạm thời tính toán, xây dựng dự toán thu theo cơ chế hiện hành đang áp dụng cho giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010.
g) Riêng dự toán thu tiền sử dụng đất, việc xây dựng bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch (quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), dự kiến tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất.
2. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
b) Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại.
Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2011:
a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương trên cơ sở đảm bảo vốn cho các chương trình, dự án đang thực hiện dở dang; bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm; hạn chế bố trí vốn cho các dự án mới chưa thật sự cần thiết. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN năm 2011, bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản bổ sung có mục tiêu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Ưu tiên bố trí vốn thực hiện các chính sách về an sinh xã hội; bố trí bảo đảm đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo các cam kết; tập trung vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp có hiệu quả, công trình trọng điểm, cấp bách về đê điều, thủy lợi, phát triển giao thông nông thôn, hạ tầng các khu phân lũ, chậm lũ, hạ tầng du lịch, …
đ) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án, công trình khởi công mới, theo đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm quốc gia; kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp.
g) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2010 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2011 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
i) Thực hiện bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ NSNN theo các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2011 được Thủ tướng Chính phủ quyết định để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và các chương trình, dự án lớn khác thực hiện giai đoạn 2011 – 2015; hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA; hỗ trợ địa phương thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đầu tư nâng cấp hệ thống y tế cấp tỉnh, …; trong đó ưu tiên bổ sung vốn cho ngân sách địa phương tại các khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, các địa phương thực sự khó khăn.
2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2011:
b) Đối với những khoản chi thường xuyên không có định mức phân bổ, dự toán năm 2011 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2010, dự kiến nhiệm vụ năm 2011 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2010, không phát sinh năm 2011, các khoản phát sinh tăng mức năm 2011 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2011 được thông báo và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền đã giao cho từng ngành, lĩnh vực.
d) Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thủy lợi, …) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, … góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định.
h) Đối với một số nhiệm vụ chi đặc thù khác:
- Lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Lập dự toán chi thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan Trung ương theo quy định tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xây dựng dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:
4. Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2011:
5. Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng:
Riêng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu: việc xây dựng dự toán cho năm 2011 và giai đoạn 2011 – 2015 tiếp tục thực hiện theo các Quyết định đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho từng chương trình, dự án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án thực hiện lập dự toán chi năm 2011 của từng chương trình, dự án; đồng thời dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án năm 2011 cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương (đối với các chương trình thực hiện bằng nguồn vốn ngoài nước, phương án phân bổ chi tiết gồm cả vốn trong và ngoài nước), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp.
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2011 để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Bố trí và ghi thành một mục riêng trong dự toán chi NSNN năm 2011 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương kinh phí chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa theo quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa và Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn NSNN cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từng nguồn thu này, chi tiết theo từng nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi và tổng hợp vào dự toán của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Năm 2011 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương mới theo quy định của Luật NSNN; việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương, các địa phương phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của NSNN năm 2011 nêu trên và trên cơ sở nguồn lực theo định mức phân bổ ngân sách 2011, căn cứ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật để xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 và giai đoạn 2011-2015; dự toán ngân sách địa phương năm 2011 được xây dựng đảm bảo sự phát triển ngân sách địa phương, bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương đã ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN.
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:
- Ưu tiên kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những dự án, công trình trọng điểm của địa phương sớm hoàn thành đưa vào sử dụng (giao thông, thủy lợi, công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công trình khắc phục hậu quả thiên tai, …); chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học, đầu tư kiến cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống cây trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm,…
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
- Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản nợ đến hạn (cả gốc và lãi) theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN và Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, đảm bảo số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không quá 30% dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh (riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 100%).
- Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2011, các địa phương chủ động tính toán các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương theo đúng quy định tại khoản 4 điều 10 nêu trên.
1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình, dự án năm 2011 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2010.
3. Chủ động xây dựng, ban hành và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền hoàn thành trong năm 2010 làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án từ năm 2011 đúng quy định.
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo quy định.
3. Tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2011 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20/7/2010 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25/7/2010 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2 và 5) quy định tại Thông tư này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 – Phụ lục số 2 – Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung ương. Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách năm 2011, phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2010 theo quy định của Luật NSNN.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2011, nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính)
khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ ngân sách địa phương giai đoạn 2006 – 2010: dự toán 2011 và kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
Đơn vị: triệu đồng
|
| …., ngày…. tháng …. năm 2010 |
Đơn vị: Triệu đồng
STT | NỘI DUNG | THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2005 | GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 | GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 | SO SÁNH | |||||||||||||
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2010 | TRONG ĐÓ | KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015 | TRONG ĐÓ | 2010 /2009 | 2011 /2010 | GĐ 2006-2010/ GĐ 2001-2005 | GĐ 2011-2015/ GĐ 2006-2010 | |||||||||||
TH 2006 | TH 2007 | TH 2008 | TH 2009 | ƯTH 2010 | DT 2011 | KH 2012 | KH 2013 | KH 2014 | KH 2015 | |||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
1 | khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
4 | khoản 3 Điều 8 Luật NSNN - nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| …., ngày…. tháng …. năm 2010 |
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU | THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2005 | GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 | GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 | SO SÁNH | |||||||||||||
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2010 | TRONG ĐÓ | KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015 | TRONG ĐÓ | 2010 /2009 | 2011 /2010 | GĐ 2006-2010/ GĐ 2001-2005 | GĐ 2011-2015/ GĐ 2006-2010 | ||||||||||
TH 2006 | TH 2007 | TH 2008 | TH 2009 | ƯTH 2010 | DT 2011 | KH 2012 | KH 2013 | KH 2014 | KH 2015 | ||||||||
B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày…. tháng …. năm 2010
TM. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……..
Chủ tịch
|
TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT NĂM 2010 VÀ NĂM 2011
CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ | DỰ TOÁN NĂM 2010 | ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2010 | DỰ KIẾN NĂM 2011 | SO SÁNH 2011/2010 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Triệu đồng |
Triệu đồng |
|
Triệu đồng |
% |
Triệu đồng |
% |
Đơn vị: Triệu đồng
|
|
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Tên dự án, công trình | Địa điểm xây dựng | Quyết định đầu tư | Thời gian khởi công, hoàn thành | Năng lực thiết kế | Tổng dự toán được duyệt | Giá trị k.lượng thực hiện từ khởi công đến 30/6/2010 | Số k.phí đã thanh toán từ khởi công đến 30/6/2010 | Ước thực hiện thanh toán năm 2010 | Dự kiến phân bổ, giao dự toán năm 2011 | ||||||||||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||||||||||||||||||||||
T.toán KL các năm trước chuyển sang | T. toán KL đến 31/12/2010 | T.toán KL các năm trước chuyển sang | Dự toán năm 2011 | Chia theo nguồn vốn | ||||||||||||||||||||||||
Nguồn NSTW hỗ trợ | Nguồn NSĐP bố trí thêm | |||||||||||||||||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11= 12+ 13 | 12 | 13= 14+ 15 | 14 | 15 | ||||||||||||
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| 5 |
Từ khóa: Thông tư 90/2010/TT-BTC, Thông tư số 90/2010/TT-BTC, Thông tư 90/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 90/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 90 2010 TT BTC của Bộ Tài chính, 90/2010/TT-BTC File gốc của Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật. Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |