BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách ưu đãi đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi:
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam và Quyết định số 02/2019/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại công văn số 5111/VPCP-KTTH ngày 31/5/2018 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50 kW như sau:
Khoản 6 mục I phần A Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định ngành nghề “Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải” thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư. Theo đó, trường hợp Dự án điện mặt trời trên mái nhà sản xuất điện từ năng lượng mặt trời thuộc ngành nghề “sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch” thì thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
- Tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định “Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng”.
khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất”.
khoản 2 Điều 10 Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg quy định “Dự án điện mặt trời được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất của dự án là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được.”
khoản 2 Điều 10 Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và trường hợp dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất dưới 50kw thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg, dự án thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Thủ tục hồ sơ miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định “1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ... sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định: “1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định: “5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%”.
Khoản 4 Điều 18 Luật thuế TNDN quy định: “Trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất”.
khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
4. Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
5. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: “2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
…
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: “Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
…
…
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này”.
- Cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng trên doanh thu quy định đối với hoạt động sản xuất theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN, thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
điểm b.1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Theo quy định của Luật phí và lệ phí, phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực và lệ phí đăng ký kinh doanh liên quan đến các dự án điện (trong đó có dự án điện mặt trời) là các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục ban hành kèm theo Luật. Mức thu và việc quản lý thu nộp, sử dụng các khoản phí, lệ phí này thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực) hoặc theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (lệ phí đăng ký kinh doanh)
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BCT ngày 31/7/2017 của Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực “Trường hợp phát điện có công suất lắp đặt dưới 01 MW để bán điện cho tổ chức, cá nhân khác được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực”. Theo đó, các dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kW (
Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với dự án điện mặt trời như trên để các cơ quan được biết, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thuế./.
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương; Bộ Khoa học và công nghệ; Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài nguyên và môi trường;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận;
- Tập đoàn điện lực Việt Nam;
- TCHQ, TCT, Vụ PC;
- Lưu: VT, CST (PXNK).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thanh Hằng
File gốc của Công văn 1534/BTC-CST năm 2019 về chính sách ưu đãi đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đạt không quá 50kw do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1534/BTC-CST năm 2019 về chính sách ưu đãi đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đạt không quá 50kw do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1534/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Thanh Hằng |
Ngày ban hành | 2019-01-31 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-31 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |