Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Công văn 10999/TCHQ-TVQT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v quy định chi tiết một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị Hải quan

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

đơn vị Hải quan được chặt chẽ, tuân thủ các quy định, chính sách mới của Nhà nước về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công;

Tổng cục Hải quan quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng, xử lý tài sản tại các đơn vị Hải quan, cụ thể như sau:

1.1. Phạm vi áp dụng: Tất cả các đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

với tất cả các tài sản hình thành tại đơn vị không kể nguồn hình thành (nguồn kinh phí hoạt động do Tổng cục cấp; nguồn địa phương cấp; nguồn vốn viện trợ, vốn vay; hiện vật từ nguồn viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế; nguồn do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho, biếu, tặng; hiện vật điều chuyển từ các dự án do nước ngoài tài trợ khi kết thúc dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác….).

2.1. Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 và Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 và Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trong đó riêng:

b) Các tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ: ngoài quy định nêu trên, các đơn vị thực hiện theo các Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013; Quyết định số 22/QĐ-TCHQ ngày 05/01/2013; Quyết định số 1183/QĐ-TCHQ ngày 17/06/2009; Quyết định số 730/QĐ-TCHQ ngày 08/4/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2.3. Các đơn vị, cá nhân sử dụng tài sản có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và công năng của tài sản, theo chuẩn mực được quy định của nhà sản xuất và quy trình nghiệp vụ Hải quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng tài sản.

đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:

b) Vận hành, bảo dưỡng, bảo trì tài sản theo quy định của nhà sản xuất tại các tài liệu kỹ thuật đính kèm tài sản hoặc theo chương trình đào tạo của nhà sản xuất khi bàn giao thiết bị.

thoát tài sản nhà nước; cố ý làm hư hỏng tài sản, mất mát...

3.1. Việc thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 và phân cấp tại Điều 5 Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 và Điều 1 Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013. Trong đó:

thời gian đào tạo từ 01 tháng trở lên), địa điểm làm việc tập trung trong thời gian ngắn... được thực hiện như thuê trụ sở làm việc.

c) Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3, nếu đơn vị quyết định tiếp tục thuê tài sản, mà tổng chi phí thuê tính từ khi bắt đầu thuê đến khi hết thời gian gia hạn thêm vượt quá 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì việc gia hạn phải báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.

3.3. Khi có nhu cầu thuê tài sản, các đơn vị lập phương án thuê tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, cấp có thẩm quyền chỉ xét duyệt các phương án thuê tài sản bao gồm đầy đủ các nội dung sau:

b) Phương án sử dụng, bố trí nhân sự sử dụng.

sở so sánh giữa các địa điểm cho thuê trên địa bàn)... đối với việc thuê trụ sở làm việc; thuyết minh tính năng, thông số cơ bản (trên cơ sở so sánh kỹ thuật một số hãng thiết bị cùng loại)... đối với việc thuê tài sản khác.

e) Mức giá thuê tối đa (nêu rõ căn cứ xác định, báo giá đính kèm).

a) Trường hợp gia hạn hợp đồng thuê đã ký, các đơn vị lập phương án gia hạn thuê, trong đó:

- Cung cấp bản sao Hợp đồng đã ký (Hợp đồng thuê lần đầu và các văn bản gia hạn hợp đồng nếu có);

thời điểm báo cáo.

đơn vị lập phương án thuê theo quy định tại điểm 3.3 mục 3 công văn này, trong đó nêu rõ lý do tiếp tục thuê, lý do không gia hạn hợp đồng, kèm hợp đồng đã ký.

- Tối thiểu 05 ngày đối với trường hợp việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và tương đương.

- Tối thiểu 25 ngày đối với trường hợp việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính.

Đơn vị nào liên tục gia hạn hợp đồng thuê mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch thuê tài sản không sát thực tế, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả giữa thuê tài sản và đầu tư mới.

4.1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chung hoặc riêng cho các tài sản của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

a) Chi tiết nội dung, cách thức quản lý, sử dụng đối với các loại/từng loại trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ hỗ trợ (nếu có) trên cơ sở quy định của Tổng cục Hải quan.

c) Quy định về trách nhiệm của từng đơn vị/bộ phận khi điều chuyển nội bộ hoặc thu hồi phục vụ việc sửa chữa, bảo dưỡng; Quy định về trách nhiệm khi giao ca (nếu có); Quy định về vận hành, bảo dưỡng, bảo trì...

4.3. Quy chế trước khi ban hành cần lấy ý kiến tham gia rộng rãi của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức... trong toàn đơn vị; sau khi ban hành, phải được công khai để mọi người có trách nhiệm tuân thủ thực hiện.

5.1. Tất cả tài sản quy định tại điểm 1.2 mục 1 công văn này sau khi nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đều phải được theo dõi trên sổ sách kế toán và phần mềm Quản lý tài sản. Riêng tài sản là nhà, đất, ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải kê khai trên phần mềm Đăng ký tài sản.

http://taisancong.vn, mục Thông tin phục vụ quản lý, phần Thông tin về giá đất). Vị trí đất để áp giá đất được lấy theo vị trí được xác định trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ xác định vị trí thì áp giá theo vị trí 1. Sau khi đơn vị hoàn thành việc xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì đơn vị kê khai bổ sung để điều chỉnh nguyên giá.

đơn vị sử dụng giá dự toán hoặc giá tạm tính ghi tại biên bản nghiệm thu hoặc giá do đơn vị mua sắm tập trung/Chủ đầu tư cung cấp để hạch toán. Sau khi có nguyên giá chính thức, đơn vị kê khai bổ sung để điều chỉnh nguyên giá.

- Thực hiện kê khai tạm thời với diện tích nhà lấy số liệu theo kết quả tự đo vẽ thực tế của đơn vị trực tiếp sử dụng; đơn giá nhà lấy theo kết quả do đơn vị trực tiếp sử dụng tự xác định theo hướng dẫn tại công văn số 5600/BTC-QLCS ngày 05/5/2009 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009.

5.2. Thay đổi nguyên giá tài sản cố định:

- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.

c) Biên bản đánh giá lại tài sản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định trên sổ kế toán, số năm còn sử dụng được và là một phần không thể thiếu trong hồ sơ tài sản.

6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản

6.2. Khi tài sản bị hỏng hóc hoặc xảy ra sự cố, các đơn vị phải thực hiện sửa chữa ngay hoặc bảo quản tài sản chờ xử lý. Đơn vị nào để tài sản hư hỏng không xử lý kịp thời, không bảo quản, Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.

7. Điều chuyển tài sản

7.2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ điều chuyển tài sản nhà nước hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do các chủ đầu tư thực hiện hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

đầu tư có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Vụ Tài vụ - Quản trị trình Tổng cục trưởng (đối với các dự án do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục thực hiện) hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị (đối với các dự án cơ quan quản lý cấp trên thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng) xem xét, quyết định điều chuyển và bàn giao dự án đầu tư xây dựng hoàn thành cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.

c) Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, chủ đầu tư phối hợp cùng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản để theo dõi, quản lý tài sản thuộc công trình xây dựng theo quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

a) Việc bàn giao, nghiệm thu tài sản phải có sự tham gia của đại diện các bên: đơn vị mua sắm tập trung, Vụ Tài vụ - Quản trị, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản, đơn vị sử dụng tài sản, nhà thầu cung cấp thiết bị.

b) Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung tại Tổng cục, hoặc Cục trưởng/ Thủ trưởng đơn vị tương đương (qua bộ phận tài chính - tài sản) đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung tại Cục, xem xét, quyết định điều chuyển và bàn giao tài sản cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Hồ sơ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

c) Trường hợp tại thời điểm bàn giao chưa có Quyết định điều chuyển, bàn giao tài sản:

- Đơn vị tiếp nhận sử dụng ghi giá tạm tính trên để theo dõi tài sản.

7.4. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước hình thành từ các chương trình, dự án viện trợ, tài trợ thực hiện theo quy định mục 8 công văn này.

a) Bảo quản tại đơn vị để tiếp tục sử dụng khi có nhu cầu (chỉ áp dụng đối với những trường hợp tạm thời không có nhu cầu sử dụng trong vòng 03 tháng).

sử dụng, sử dụng không thường xuyên, không hiệu quả). Khi điều chuyển tài sản nội bộ, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thu hồi hồ sơ gốc về tài sản (tài liệu kỹ thuật, sổ theo dõi...) của đơn vị hiện đang sử dụng để bàn giao cho đơn vị sử dụng mới.

đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục để xem xét, điều chuyển cho đơn vị khác, tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản. Khi điều chuyển tài sản cho đơn vị khác quản lý sử dụng, đơn vị hiện trực tiếp quản lý tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ gốc về tài sản cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý (chỉ lưu bản sao các hồ sơ này tại đơn vị quản lý cũ).

Ban Quản lý dự án (bao gồm cả Chủ đầu tư, chủ dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ điều phối, tiếp nhận, thực hiện dự án trong trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án) quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước. Trong đó:

a) Việc trang bị tài sản phục vụ hoạt động của các dự án phải tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo tinh thần tiết kiệm theo hướng:

đơn vị Hải quan khác, điều chuyển từ các dự án khác đã kết thúc).

Điều 8, 9 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

khoản 3, 4 Điều 6 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.

- Sử dụng tài sản dự án đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả theo quy định tại Điều 10 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;

Điều 11 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;

- Báo cáo kê khai tài sản dự án được giao theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và công văn hướng dẫn số 12250/BTC-KHTC ngày 03/9/2014 của Bộ Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án; ô tô các loại; tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.

- Kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định tại mục 10 công văn này.

mục 4 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.

8.3. Quản lý, xử lý tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam theo quy định tại Chương IV Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013, lưu ý:

b) Sau khi tiếp nhận tài sản, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với các tài sản này.

8.5. Trường hợp Ban Quản lý dự án đã giải thể mà chưa có phương án xử lý tài sản, các thành viên Ban Quản lý dự án được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.

9.1. Đối với những tài sản sử dụng vượt quá niên hạn cho phép nhưng vẫn sử dụng được hoặc hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa, các đơn vị đặc biệt lưu ý chế độ bảo dưỡng, bảo trì định kỳ để tiếp tục sử dụng đến khi đủ điều kiện thanh lý quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.

9.3. Đối với các tài sản là tàu thuyền, ca nô có nguyên giá dưới 500 triệu đồng (thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của đơn vị theo quy định tại Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013): Trước khi quyết định thanh lý, đơn vị phải báo cáo để Tổng cục cân đối chung về khả năng, yêu cầu sử dụng nhằm đáp ứng cho hoạt động chung của ngành.

a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước.

c) Các tài liệu, hồ sơ khác:

- Hoặc ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn như: Cơ quan đăng kiểm (áp dụng đối với các tài sản là ôtô, tàu thuyền, ca nô); cơ quan quản lý an toàn bức xạ (áp dụng đối với các tài sản liên quan đến an toàn bức xạ, máy soi...).

10. Kiểm kê tài sản

đơn vị. Việc kiểm kê vũ khí, công cụ hỗ trợ được tiến hành đồng thời nhưng phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013.

a) Thành lập Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê: Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản chịu trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Ban kiểm kê hoặc các Tổ kiểm kê (trong trường hợp số lượng đơn vị thuộc và trực thuộc nhiều, vị trí cách xa trụ sở đơn vị trực tiếp quản lý tài sản):

- Thành phần Tổ kiểm kê gồm: Tổ trưởng là Thủ trưởng đơn vị được kiểm kê (Lãnh đạo phòng, ban; Lãnh đạo Chi cục hoặc tương đương); Tổ phó từ 01-02 người là cán bộ phụ trách tài vụ, tài sản tại các đơn vị dự toán cấp 3; tối thiểu 02 thành viên là cán bộ quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị được kiểm kê.

b) Trình, phê duyệt kế hoạch kiểm kê: Bộ phận quản lý tài sản tại các đơn vị trực tiếp quản lý tài sản xây dựng và báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kế hoạch kiểm kê thực tế (gồm thời gian kiểm kê, nội dung kiểm kê, mẫu biểu kiểm kê...).

- Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê có trách nhiệm tổ chức kiểm kê thực tế theo kế hoạch đã được duyệt;

- Kết thúc đợt kiểm kê, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế; đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán với các Biên bản kiểm kê thực tế; báo cáo Thủ trưởng kết quả kiểm kê.

- Trường hợp có chênh lệch thừa, thiếu tài sản sau kiểm kê, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản phối hợp cùng bộ phận tài vụ để xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý đối với các chênh lệch theo quy định; báo cáo Thủ trưởng xem xét, quyết định.

e) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê

đơn vị về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) trước ngày 20/1 năm sau.

Điều 3 Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm Quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính.

đơn vị). Riêng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục chỉ khóa sổ, không thực hiện kết xuất dữ liệu.

11. Quy định về nhập liệu trên chương trình phần mềm Quản lý tài sản, chương trình phần mềm Đăng ký tài sản

sử dụng tài sản có trách nhiệm:

b) Không tự ý can thiệp, sửa chữa dữ liệu tài sản trên chương trình QLTS sau khi Tổng cục thực hiện thao tác khóa sổ. Trường hợp đơn vị cần chỉnh sửa, phải được Vụ Tài vụ - Quản trị chấp thuận, mới được thực hiện sửa dữ liệu; sau khi hoàn thành việc chỉnh sửa, đơn vị có văn bản báo cáo về Vụ Tài vụ - Quản trị để cập nhật, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.

d) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tài sản báo cáo Tổng cục Hải quan.

a) Phối hợp cùng Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Bộ Tài chính để hỗ trợ các đơn vị trong quá trình nhập dữ liệu tài sản trên chương trình QLTS.

12. Xử phạt

13. Tổ chức thực hiện

13.2. Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì, phối hợp cùng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu trong công tác theo dõi, quản lý tài sản toàn ngành. Riêng tài sản là trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ hỗ trợ, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 và Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

văn này. Báo cáo kê khai gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) trước ngày 30/9/2014. Tổng cục Hải quan không chấp nhận báo cáo kê khai không đúng, đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư 198/2013/TT- BTC ngày 20/12/2013.

13.5. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời thông báo về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) để phối hợp, điều chỉnh quy định cho phù hợp.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TVQT(10b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

PHỤ LỤC

HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Đính kèm công văn số 10999/TCHQ-TVQT ngày 09/9/2014 của Tổng cục Hải quan)

I

1

3/6/2008

2

3/6/2009

3

31/12/2009

4

19/01/2012

bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009

5

20/12/2013

6

30/3/2012

đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính

 

 

5

29/5/2008

đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước

6

1/4/2009

7

24/01/2006

8

4/4/2006

của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

 

 

9

27/8/2008

đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

10

16/6/2010

đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

 

 

11

4/3/2010

12

15/9/2010

13

6/12/2010

Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản

14

16/08/2012

văn số 11027/BTC-QLCS ngày 16/08/2012 của Bộ Tài chính V/v thực hiện quy định về phí, chi phí trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất.

15

13/08/2012

của Bộ Tài chính V/v thực hiện chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất.

 

 

16

25/01/2011

 

 

17

31/08/2011

18

31/01/2013

19

28/5/2013

 

 

20

Quyết định

19/01/2007

21

21/10/2008

xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước

22

16/07/2007

23

9/9/2009

bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính

24

22/03/2011

25

4/5/2011

II

26

14/11/2006

27

19/01/2012

ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính

28

10/5/2012

ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong ngành Hải quan

29

27/6/2013

III

30

30/06/2011

31

12/7/2013

32

5/4/2012

33

5/4/2012

34

20/3/2012

35

29/5/2012

36

29/5/2013

37

12/6/2012

38

28/12/2011

39

11/7/2012

40

8/4/2009

41

17/6/2009

42

5/1/2013

43

5/6/2013

IV

44

29/6/2001

45

22/11/2013

46

4/4/2003

47

8/11/2006

48

22/5/2012

Sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP và Nghị định 130/2006/NĐ-CP (bãi bỏ Điều 1 sau ngày 15/9/2014)

49

14/6/2012

50

31/7/2014

51

31/3/2004

52

28/7/2010

53

 

54

22/9/2011

V

 

 

54

18/07/2006

55

9/10/2006

56

văn

28/5/2009

 

57

29/11/2005

58

18/6/2009

Sửa đổi điều 126 Luật nhà ở

59

23/6/2010

60

5/7/1999

61

14/11/2006

62

11/12/2007

63

Quyết định

11/1/2008

 

64

7/5/2007

65

30/11/2007

66

30/09/2010

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ

67

29/08/2007

68

14/01/2011

69

5/11/2008

 

 

70

1/9/2003

VI

71

31/01/2005

72

17/02/2014

73

24/9/2007

sử dụng trang phục Hải quan

VII

74

Quyết định

29/10/2012

75

1/10/2008

76

 

77

20/7/2012

VIII

lý vi phạm

78

21/11/2013

79

14/01/2014

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 8. Thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Việc thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không sắp xếp, bố trí được trong số tài sản hiện có của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện dự án.
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển tài sản hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần.
c) Có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn (dưới 50% thời gian sử dụng theo chế độ quy định đối với từng tài sản) hoặc không thường xuyên hoặc đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư, xây dựng, mua sắm, tiếp nhận tài sản nhưng phải thuê để sử dụng tạm thời trong thời gian triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết định hoặc phân cấp việc quyết định thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án.
3. Ban Quản lý dự án đủ điều kiện thuê tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nhu cầu sử dụng tài sản để lập phương án thuê trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
4. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, xác định đơn giá thuê tài sản (kể cả trường hợp thuê bổ sung tài sản) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 245/2009/TT-BTC), Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2012/TT-BTC) hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Kinh phí thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được phép sử dụng của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án được thực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không bố trí, sắp xếp được trong số tài sản hiện có của cơ quan, đơn vị.
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển tài sản quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần.
c) Không áp dụng được hình thức thuê tài sản quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án:
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết định hoặc phân cấp việc quyết định mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án khác cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án thì cơ quan của người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án trước khi quyết định việc mua sắm tài sản.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
4. Kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được phép sử dụng của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Các hình thức đầu tư, trang bị tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
...
3. Trường hợp khi đàm phán để ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA, nhà tài trợ yêu cầu phải đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm xe ô tô phục vụ công tác quản lý cho Ban Quản lý dự án khác với quy định của Việt Nam để phục vụ công tác của Ban quản lý dự án thì ngoài việc tuân thủ quy định hiện hành về trình tự, thủ tục ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi ký kết Điều ước quốc tế cụ thể đó.
4. Trường hợp khi ký kết Điều ước quốc tế không quy định cụ thể việc mua sắm xe ô tô nhưng khi thực hiện dự án, nhà tài trợ yêu cầu phải trang bị xe ô tô thì Ban Quản lý dự án báo cáo cơ quan chủ quản dự án lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về số lượng, chủng loại, mức giá mua xe, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 10. Sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
2. Thủ trưởng Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản phải ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản. định mức tiêu hao nhiên liệu đối với phương tiện đi lại phù hợp với quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 11. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản dự án được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
...
Mục 3. BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 13. Phạm vi tài sản phải thực hiện báo cáo kê khai
Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án thuộc phạm vi báo cáo kê khai bao gồm:
1. Trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án.
2. Ô tô các loại.
3. Các tài sản khác đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 14. Các loại Báo cáo kê khai
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện báo cáo kê khai tài sản phục vụ công tác quản lý dự án vào Cơ sở dữ liệu về tài sản dự án trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trong các trường hợp:
a) Báo cáo kê khai lần đầu: Áp dụng đối với tài sản phục vụ công tác quản lý dự án có tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung: Áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản phục vụ công tác quản lý dự án do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng. thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản dự án:
a) Trước ngày 30 tháng 9 năm 2014 đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Trình tự báo cáo kê khai
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo kê khai theo Mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này (mỗi mẫu biểu lập thành 03 bản), gửi cơ quan chủ quản dự án xác nhận: 01 bản gửi cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý), 01 bản gửi Ban quản lý dự án, 01 bản lưu tại cơ quan chủ quản dự án.
2. Mẫu biểu kê khai được quy định như sau:
a) Những tài sản được kê khai lần đầu: Thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu số 01c-ĐK/TSDA.
b) Đối với tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng sau khi đã thực hiện báo cáo kê khai lần đầu: Thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu số 01c-ĐK/TSDA
c) Thay đổi thông tin về tài sản theo Mẫu số 02a-ĐK/TSDA, Mẫu số 02b-ĐK/TSDA, Mẫu số 02c-ĐK/TSDA.
d) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu theo Mẫu số 03/TSDA.
3. Căn cứ vào báo cáo kê khai của Ban quản lý dự án đã được cơ quan chủ quản dự án xác nhận, cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính có trách nhiệm nhập dữ liệu tài sản vào Phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kê khai.
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thể phân cấp việc nhập dữ liệu cho cơ quan chủ quản dự án hoặc Ban quản lý dự án sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 16. Khai thác, sử dụng thông tin về tài sản dự án trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
1. Khai thác thông tin:
a) Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản dự án của cả nước.
b) Các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính, cơ quan chủ quản dự án được khai thác thông tin tài sản của các dự án thuộc phạm vi quản lý.
c) Ban quản lý dự án được khai thác thông tin tài sản thuộc phạm vi của Ban quản lý dự án.
2. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu được sử dụng để:
a) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản. kiểm kê, lập, phê duyệt phương án xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý) tài sản dự án.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản dự án vào Phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin về tài sản lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu vào các mục đích được quy định tại khoản 2 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
...
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 17. Hình thức xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý dự án khi dự án kết thúc
1. Điều chuyển tài sản:
a) Điều chuyển cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) có nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Điều chuyển để phục vụ hoạt động của các dự án khác.
c) Các trường hợp đặc biệt không thuộc điểm a, điểm b khoản này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thanh lý đối với các tài sản đã vượt quá thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được. tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả. trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các trường hợp được thanh lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Bán đối với các tài sản không xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc thanh lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Việc bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây được phép bán chỉ định:
a) Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký.
b) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
c) Trường hợp giá trị tài sản theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (Việc đánh giá lại giá trị tài sản do Hội đồng thanh lý tài sản của Ban quản lý dự án thực hiện hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện).
4. Chuyển giao về địa phương quản lý đối với diện tích đất Ban quản lý dự án được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý dự án khi dự án kết thúc
1. Đối với dự án thuộc trung ương quản lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc bán trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất). điều chuyển tài sản giữa các Bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương quản lý với cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định: Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương. bán tài sản không thuộc trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với đất. thanh lý tài sản của dự án kết thúc. bàn giao diện tích đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi hoàn thành việc thi công dự án.
Việc quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất. quyết định điều chuyển, bán, thanh lý xe ô tô các loại quy định tại khoản này được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Đối với dự án thuộc địa phương quản lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản của các dự án thuộc địa phương quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương quản lý hoặc giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý. bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan. quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán, thanh lý đối với những tài sản còn lại.
3. Đối với các trường hợp điều chuyển tài sản phải có ý kiến đề nghị tiếp nhận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền phân cấp cho thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án ký văn bản đề nghị được tiếp nhận đối với các tài sản không phải là các loại tài sản sau đây:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất.
b) Xe ô tô.
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên.
4. Đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản.
Điều 19. Trình tự xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý của dự án khi dự án kết thúc
1. Khi dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng tài sản và hồ sơ của tài sản cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp dự án đã kết thúc và Ban quản lý dự án đã giải thể nhưng chưa xử lý xong tài sản thì cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản, hồ sơ tài sản và thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban quản lý dự án quy định tại Thông tư này.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày kết thúc dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm kê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản dự án (đối với các dự án thuộc trung ương quản lý). gửi Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chủ quản dự án (đối với các dự án thuộc địa phương quản lý). Trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê tài sản, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý theo chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý: Thực hiện theo Mẫu số 04a-DM/TSDA, Mẫu số 04b-DM/TSDA, Mẫu số 04c-DM/TSDA. Biên bản kiểm kê tài sản: Thực hiện theo Mẫu số 05a/TSDA ban hành kèm Thông tư này.
Đối với các chương trình, dự án trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung và các cơ quan chủ quản của các dự án thành phần: Ban quản lý dự án thành phần chịu trách nhiệm kiểm kê, báo cáo về Ban quản lý dự án chủ quản để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương (đối với các dự án thuộc trung ương quản lý). Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với các dự án thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản của dự án kết thúc thuộc phạm vi quản lý để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
4. Trường hợp Ban quản lý dự án, cơ quan chủ quản dự án không đề xuất phương án xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý không phù hợp với quy định tại Thông tư này, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quy định tại Điều 18 Thông tư này quyết định thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Sau khi có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, việc tổ chức xử lý tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản có quyết định điều chuyển, đất có quyết định bàn giao đất cho địa phương: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43 TC/QLCS hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Đối với tài sản có quyết định bán: Trình tự, thủ tục bán đấu giá, bán chỉ định thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về bán đấu giá tài sản.
c) Đối với tài sản có quyết định thanh lý: Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP). Thông tư số 245/2009/TT-BTC và Thông tư số 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tuyến, tài sản của dự án thuộc trung ương quản lý được trang bị ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban quản lý dự án ở trung ương có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đó ở địa phương tổ chức bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 20. Xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý của dự án chưa kết thúc nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được
1. Đối với các dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được, Ban quản lý dự án phải thực hiện kiểm kê, đề xuất phương án xử lý để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này xem xét, quyết định.
2. Hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý của dự án chưa kết thúc nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được trong quá trình thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 181/QĐ-BTC năm 2011 về Quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính

Điều 3. Nội dung và biểu mẫu báo cáo
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện báo cáo số liệu về TSCĐ (chỉ thực hiện báo cáo theo quy định đối với các loại TSCĐ hiện có tại đơn vị) thời điểm 31/12 hàng năm theo các biểu mẫu được quy định tại Quyết định số 2558/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành phương án, biểu mẫu, hướng dẫn tổng kiểm kê TSCĐ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính vào thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2007, cụ thể như sau:
1. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là đất: Mẫu số 10/BCTH đính kèm.
2. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là nhà: Mẫu số 11A/BCTH đính kèm.
3. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là vật kiến trúc: Mẫu số 11B/BCTH đính kèm.
4. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là kho Dự trữ quốc gia: Mẫu số 12/BC TH (áp dụng riêng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Dự trữ Nhà nước) đính kèm.
5. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là ôtô: Mẫu số 13/BCTH đính kèm.
6. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là tàu thuyền: Mẫu số 14/BCTH đính kèm.
7. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là phương tiện vận tải khác: Mẫu số 15/BCTH đính kèm.
8. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ là máy vi tính: Mẫu số 16/BCTH đính kèm.
9. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ khác: Mẫu số 17/BCTH đính kèm.
10. Báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ đi thuê, đi mượn: Mẫu số 18/BCTH đính kèm.
11. Báo cáo tổng hợp toàn bộ tài sản của đơn vị: Mẫu số 19A/BCTH đính kèm.
12. Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ của đơn vị: Mẫu số 20/BCTH đính kèm.

Từ khóa: Công văn 10999/TCHQ-TVQT, Công văn số 10999/TCHQ-TVQT, Công văn 10999/TCHQ-TVQT của Tổng cục Hải quan, Công văn số 10999/TCHQ-TVQT của Tổng cục Hải quan, Công văn 10999 TCHQ TVQT của Tổng cục Hải quan, 10999/TCHQ-TVQT

File gốc của Công văn 10999/TCHQ-TVQT năm 2014 hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Công văn 10999/TCHQ-TVQT năm 2014 hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 10999/TCHQ-TVQT
Loại văn bản Công văn
Người ký Hoàng Việt Cường
Ngày ban hành 2014-09-09
Ngày hiệu lực 2014-09-09
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 181/QĐ-BTC năm 2011 về Quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính
  • Luật Nhà ở 2005

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu