BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v quy định chi tiết một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị Hải quan | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
đơn vị Hải quan được chặt chẽ, tuân thủ các quy định, chính sách mới của Nhà nước về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công;
Tổng cục Hải quan quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng, xử lý tài sản tại các đơn vị Hải quan, cụ thể như sau:
1.1. Phạm vi áp dụng: Tất cả các đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
với tất cả các tài sản hình thành tại đơn vị không kể nguồn hình thành (nguồn kinh phí hoạt động do Tổng cục cấp; nguồn địa phương cấp; nguồn vốn viện trợ, vốn vay; hiện vật từ nguồn viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế; nguồn do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho, biếu, tặng; hiện vật điều chuyển từ các dự án do nước ngoài tài trợ khi kết thúc dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác….).
2.1. Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 và Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 và Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trong đó riêng:
b) Các tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ: ngoài quy định nêu trên, các đơn vị thực hiện theo các Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013; Quyết định số 22/QĐ-TCHQ ngày 05/01/2013; Quyết định số 1183/QĐ-TCHQ ngày 17/06/2009; Quyết định số 730/QĐ-TCHQ ngày 08/4/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2.3. Các đơn vị, cá nhân sử dụng tài sản có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và công năng của tài sản, theo chuẩn mực được quy định của nhà sản xuất và quy trình nghiệp vụ Hải quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng tài sản.
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
b) Vận hành, bảo dưỡng, bảo trì tài sản theo quy định của nhà sản xuất tại các tài liệu kỹ thuật đính kèm tài sản hoặc theo chương trình đào tạo của nhà sản xuất khi bàn giao thiết bị.
thoát tài sản nhà nước; cố ý làm hư hỏng tài sản, mất mát...
3.1. Việc thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 và phân cấp tại Điều 5 Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 và Điều 1 Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013. Trong đó:
thời gian đào tạo từ 01 tháng trở lên), địa điểm làm việc tập trung trong thời gian ngắn... được thực hiện như thuê trụ sở làm việc.
c) Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3, nếu đơn vị quyết định tiếp tục thuê tài sản, mà tổng chi phí thuê tính từ khi bắt đầu thuê đến khi hết thời gian gia hạn thêm vượt quá 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì việc gia hạn phải báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.
3.3. Khi có nhu cầu thuê tài sản, các đơn vị lập phương án thuê tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, cấp có thẩm quyền chỉ xét duyệt các phương án thuê tài sản bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
b) Phương án sử dụng, bố trí nhân sự sử dụng.
sở so sánh giữa các địa điểm cho thuê trên địa bàn)... đối với việc thuê trụ sở làm việc; thuyết minh tính năng, thông số cơ bản (trên cơ sở so sánh kỹ thuật một số hãng thiết bị cùng loại)... đối với việc thuê tài sản khác.
e) Mức giá thuê tối đa (nêu rõ căn cứ xác định, báo giá đính kèm).
a) Trường hợp gia hạn hợp đồng thuê đã ký, các đơn vị lập phương án gia hạn thuê, trong đó:
- Cung cấp bản sao Hợp đồng đã ký (Hợp đồng thuê lần đầu và các văn bản gia hạn hợp đồng nếu có);
thời điểm báo cáo.
đơn vị lập phương án thuê theo quy định tại điểm 3.3 mục 3 công văn này, trong đó nêu rõ lý do tiếp tục thuê, lý do không gia hạn hợp đồng, kèm hợp đồng đã ký.
- Tối thiểu 05 ngày đối với trường hợp việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và tương đương.
- Tối thiểu 25 ngày đối với trường hợp việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính.
Đơn vị nào liên tục gia hạn hợp đồng thuê mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch thuê tài sản không sát thực tế, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả giữa thuê tài sản và đầu tư mới.
4.1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chung hoặc riêng cho các tài sản của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
a) Chi tiết nội dung, cách thức quản lý, sử dụng đối với các loại/từng loại trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ hỗ trợ (nếu có) trên cơ sở quy định của Tổng cục Hải quan.
c) Quy định về trách nhiệm của từng đơn vị/bộ phận khi điều chuyển nội bộ hoặc thu hồi phục vụ việc sửa chữa, bảo dưỡng; Quy định về trách nhiệm khi giao ca (nếu có); Quy định về vận hành, bảo dưỡng, bảo trì...
4.3. Quy chế trước khi ban hành cần lấy ý kiến tham gia rộng rãi của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức... trong toàn đơn vị; sau khi ban hành, phải được công khai để mọi người có trách nhiệm tuân thủ thực hiện.
5.1. Tất cả tài sản quy định tại điểm 1.2 mục 1 công văn này sau khi nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đều phải được theo dõi trên sổ sách kế toán và phần mềm Quản lý tài sản. Riêng tài sản là nhà, đất, ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải kê khai trên phần mềm Đăng ký tài sản.
http://taisancong.vn, mục Thông tin phục vụ quản lý, phần Thông tin về giá đất). Vị trí đất để áp giá đất được lấy theo vị trí được xác định trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ xác định vị trí thì áp giá theo vị trí 1. Sau khi đơn vị hoàn thành việc xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì đơn vị kê khai bổ sung để điều chỉnh nguyên giá.
đơn vị sử dụng giá dự toán hoặc giá tạm tính ghi tại biên bản nghiệm thu hoặc giá do đơn vị mua sắm tập trung/Chủ đầu tư cung cấp để hạch toán. Sau khi có nguyên giá chính thức, đơn vị kê khai bổ sung để điều chỉnh nguyên giá.
- Thực hiện kê khai tạm thời với diện tích nhà lấy số liệu theo kết quả tự đo vẽ thực tế của đơn vị trực tiếp sử dụng; đơn giá nhà lấy theo kết quả do đơn vị trực tiếp sử dụng tự xác định theo hướng dẫn tại công văn số 5600/BTC-QLCS ngày 05/5/2009 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009.
5.2. Thay đổi nguyên giá tài sản cố định:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
c) Biên bản đánh giá lại tài sản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định trên sổ kế toán, số năm còn sử dụng được và là một phần không thể thiếu trong hồ sơ tài sản.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
6.2. Khi tài sản bị hỏng hóc hoặc xảy ra sự cố, các đơn vị phải thực hiện sửa chữa ngay hoặc bảo quản tài sản chờ xử lý. Đơn vị nào để tài sản hư hỏng không xử lý kịp thời, không bảo quản, Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.
7. Điều chuyển tài sản
7.2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ điều chuyển tài sản nhà nước hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do các chủ đầu tư thực hiện hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
đầu tư có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Vụ Tài vụ - Quản trị trình Tổng cục trưởng (đối với các dự án do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục thực hiện) hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị (đối với các dự án cơ quan quản lý cấp trên thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng) xem xét, quyết định điều chuyển và bàn giao dự án đầu tư xây dựng hoàn thành cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.
c) Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, chủ đầu tư phối hợp cùng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản để theo dõi, quản lý tài sản thuộc công trình xây dựng theo quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
a) Việc bàn giao, nghiệm thu tài sản phải có sự tham gia của đại diện các bên: đơn vị mua sắm tập trung, Vụ Tài vụ - Quản trị, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản, đơn vị sử dụng tài sản, nhà thầu cung cấp thiết bị.
b) Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung tại Tổng cục, hoặc Cục trưởng/ Thủ trưởng đơn vị tương đương (qua bộ phận tài chính - tài sản) đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung tại Cục, xem xét, quyết định điều chuyển và bàn giao tài sản cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Hồ sơ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
c) Trường hợp tại thời điểm bàn giao chưa có Quyết định điều chuyển, bàn giao tài sản:
- Đơn vị tiếp nhận sử dụng ghi giá tạm tính trên để theo dõi tài sản.
7.4. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước hình thành từ các chương trình, dự án viện trợ, tài trợ thực hiện theo quy định mục 8 công văn này.
a) Bảo quản tại đơn vị để tiếp tục sử dụng khi có nhu cầu (chỉ áp dụng đối với những trường hợp tạm thời không có nhu cầu sử dụng trong vòng 03 tháng).
sử dụng, sử dụng không thường xuyên, không hiệu quả). Khi điều chuyển tài sản nội bộ, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thu hồi hồ sơ gốc về tài sản (tài liệu kỹ thuật, sổ theo dõi...) của đơn vị hiện đang sử dụng để bàn giao cho đơn vị sử dụng mới.
đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục để xem xét, điều chuyển cho đơn vị khác, tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản. Khi điều chuyển tài sản cho đơn vị khác quản lý sử dụng, đơn vị hiện trực tiếp quản lý tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ gốc về tài sản cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý (chỉ lưu bản sao các hồ sơ này tại đơn vị quản lý cũ).
Ban Quản lý dự án (bao gồm cả Chủ đầu tư, chủ dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ điều phối, tiếp nhận, thực hiện dự án trong trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án) quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước. Trong đó:
a) Việc trang bị tài sản phục vụ hoạt động của các dự án phải tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo tinh thần tiết kiệm theo hướng:
đơn vị Hải quan khác, điều chuyển từ các dự án khác đã kết thúc).
Điều 8, 9 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
khoản 3, 4 Điều 6 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.
- Sử dụng tài sản dự án đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả theo quy định tại Điều 10 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;
Điều 11 Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;
- Báo cáo kê khai tài sản dự án được giao theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và công văn hướng dẫn số 12250/BTC-KHTC ngày 03/9/2014 của Bộ Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án; ô tô các loại; tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định tại mục 10 công văn này.
mục 4 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.
8.3. Quản lý, xử lý tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam theo quy định tại Chương IV Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013, lưu ý:
b) Sau khi tiếp nhận tài sản, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với các tài sản này.
8.5. Trường hợp Ban Quản lý dự án đã giải thể mà chưa có phương án xử lý tài sản, các thành viên Ban Quản lý dự án được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.
9.1. Đối với những tài sản sử dụng vượt quá niên hạn cho phép nhưng vẫn sử dụng được hoặc hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa, các đơn vị đặc biệt lưu ý chế độ bảo dưỡng, bảo trì định kỳ để tiếp tục sử dụng đến khi đủ điều kiện thanh lý quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
9.3. Đối với các tài sản là tàu thuyền, ca nô có nguyên giá dưới 500 triệu đồng (thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của đơn vị theo quy định tại Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013): Trước khi quyết định thanh lý, đơn vị phải báo cáo để Tổng cục cân đối chung về khả năng, yêu cầu sử dụng nhằm đáp ứng cho hoạt động chung của ngành.
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước.
c) Các tài liệu, hồ sơ khác:
- Hoặc ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn như: Cơ quan đăng kiểm (áp dụng đối với các tài sản là ôtô, tàu thuyền, ca nô); cơ quan quản lý an toàn bức xạ (áp dụng đối với các tài sản liên quan đến an toàn bức xạ, máy soi...).
10. Kiểm kê tài sản
đơn vị. Việc kiểm kê vũ khí, công cụ hỗ trợ được tiến hành đồng thời nhưng phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013.
a) Thành lập Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê: Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản chịu trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Ban kiểm kê hoặc các Tổ kiểm kê (trong trường hợp số lượng đơn vị thuộc và trực thuộc nhiều, vị trí cách xa trụ sở đơn vị trực tiếp quản lý tài sản):
- Thành phần Tổ kiểm kê gồm: Tổ trưởng là Thủ trưởng đơn vị được kiểm kê (Lãnh đạo phòng, ban; Lãnh đạo Chi cục hoặc tương đương); Tổ phó từ 01-02 người là cán bộ phụ trách tài vụ, tài sản tại các đơn vị dự toán cấp 3; tối thiểu 02 thành viên là cán bộ quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị được kiểm kê.
b) Trình, phê duyệt kế hoạch kiểm kê: Bộ phận quản lý tài sản tại các đơn vị trực tiếp quản lý tài sản xây dựng và báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kế hoạch kiểm kê thực tế (gồm thời gian kiểm kê, nội dung kiểm kê, mẫu biểu kiểm kê...).
- Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê có trách nhiệm tổ chức kiểm kê thực tế theo kế hoạch đã được duyệt;
- Kết thúc đợt kiểm kê, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế; đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán với các Biên bản kiểm kê thực tế; báo cáo Thủ trưởng kết quả kiểm kê.
- Trường hợp có chênh lệch thừa, thiếu tài sản sau kiểm kê, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản phối hợp cùng bộ phận tài vụ để xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý đối với các chênh lệch theo quy định; báo cáo Thủ trưởng xem xét, quyết định.
e) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê
đơn vị về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) trước ngày 20/1 năm sau.
Điều 3 Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm Quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính.
đơn vị). Riêng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục chỉ khóa sổ, không thực hiện kết xuất dữ liệu.
11. Quy định về nhập liệu trên chương trình phần mềm Quản lý tài sản, chương trình phần mềm Đăng ký tài sản
sử dụng tài sản có trách nhiệm:
b) Không tự ý can thiệp, sửa chữa dữ liệu tài sản trên chương trình QLTS sau khi Tổng cục thực hiện thao tác khóa sổ. Trường hợp đơn vị cần chỉnh sửa, phải được Vụ Tài vụ - Quản trị chấp thuận, mới được thực hiện sửa dữ liệu; sau khi hoàn thành việc chỉnh sửa, đơn vị có văn bản báo cáo về Vụ Tài vụ - Quản trị để cập nhật, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.
d) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tài sản báo cáo Tổng cục Hải quan.
a) Phối hợp cùng Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Bộ Tài chính để hỗ trợ các đơn vị trong quá trình nhập dữ liệu tài sản trên chương trình QLTS.
12. Xử phạt
13. Tổ chức thực hiện
13.2. Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì, phối hợp cùng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu trong công tác theo dõi, quản lý tài sản toàn ngành. Riêng tài sản là trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ hỗ trợ, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 và Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
văn này. Báo cáo kê khai gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) trước ngày 30/9/2014. Tổng cục Hải quan không chấp nhận báo cáo kê khai không đúng, đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư 198/2013/TT- BTC ngày 20/12/2013.
13.5. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời thông báo về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) để phối hợp, điều chỉnh quy định cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TVQT(10b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Đính kèm công văn số 10999/TCHQ-TVQT ngày 09/9/2014 của Tổng cục Hải quan)
I |
1 |
3/6/2008 |
2 |
3/6/2009 |
3 |
31/12/2009 |
4 |
19/01/2012 | bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
20/12/2013 |
6 |
30/3/2012 | đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
5 |
29/5/2008 | đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 |
1/4/2009 |
7 |
24/01/2006 |
8 |
4/4/2006 | của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
9 |
27/8/2008 | đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10 |
16/6/2010 | đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
11 |
4/3/2010 |
12 |
15/9/2010 |
13 |
6/12/2010 | Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14 |
16/08/2012 | văn số 11027/BTC-QLCS ngày 16/08/2012 của Bộ Tài chính V/v thực hiện quy định về phí, chi phí trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15 |
13/08/2012 | của Bộ Tài chính V/v thực hiện chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
16 |
25/01/2011 |
|
|
17 |
31/08/2011 |
18 |
31/01/2013 |
19 |
28/5/2013 |
|
|
20 | Quyết định |
19/01/2007 |
21 |
21/10/2008 | xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước | |||||||||||||||||||||||||||||
22 |
16/07/2007 |
23 |
9/9/2009 | bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
24 |
22/03/2011 |
25 |
4/5/2011 |
II |
26 |
14/11/2006 |
27 |
19/01/2012 | ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
28 |
10/5/2012 | ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong ngành Hải quan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
29 |
27/6/2013 |
III |
30 |
30/06/2011 |
31 |
12/7/2013 |
32 |
5/4/2012 |
33 |
5/4/2012 |
34 |
20/3/2012 |
35 |
29/5/2012 |
36 |
29/5/2013 |
37 |
12/6/2012 |
38 |
28/12/2011 |
39 |
11/7/2012 |
40 |
8/4/2009 |
41 |
17/6/2009 |
42 |
5/1/2013 |
43 |
5/6/2013 |
IV |
44 |
29/6/2001 |
45 |
22/11/2013 |
46 |
4/4/2003 |
47 |
8/11/2006 |
48 |
22/5/2012 | Sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP và Nghị định 130/2006/NĐ-CP (bãi bỏ Điều 1 sau ngày 15/9/2014) | ||||||
49 |
14/6/2012 |
50 |
31/7/2014 |
51 |
31/3/2004 |
52 |
28/7/2010 |
53 |
|
54 |
22/9/2011 |
V |
|
|
54 |
18/07/2006 |
55 |
9/10/2006 |
56 | văn |
28/5/2009 |
|
57 |
29/11/2005 |
58 |
18/6/2009 | Sửa đổi điều 126 Luật nhà ở | |||||||||||||||||||||
59 |
23/6/2010 |
60 |
5/7/1999 |
61 |
14/11/2006 |
62 |
11/12/2007 |
63 | Quyết định |
11/1/2008 |
|
64 |
7/5/2007 |
65 |
30/11/2007 |
66 |
30/09/2010 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ | ||||||||||||||||||||||||||||||
67 |
29/08/2007 |
68 |
14/01/2011 |
69 |
5/11/2008 |
|
|
70 |
1/9/2003 |
VI |
71 |
31/01/2005 |
72 |
17/02/2014 |
73 |
24/9/2007 | sử dụng trang phục Hải quan | |||||||||||||||||||||||||||||||
VII |
74 | Quyết định |
29/10/2012 |
75 |
1/10/2008 |
76 |
|
77 |
20/7/2012 |
VIII | lý vi phạm | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
78 |
21/11/2013 |
79 |
14/01/2014 |
Từ khóa: Công văn 10999/TCHQ-TVQT, Công văn số 10999/TCHQ-TVQT, Công văn 10999/TCHQ-TVQT của Tổng cục Hải quan, Công văn số 10999/TCHQ-TVQT của Tổng cục Hải quan, Công văn 10999 TCHQ TVQT của Tổng cục Hải quan, 10999/TCHQ-TVQT File gốc của Công văn 10999/TCHQ-TVQT năm 2014 hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 10999/TCHQ-TVQT năm 2014 hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |