BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-BTNMT | Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
2. Việc xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 phải bám sát với nội dung triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường; Các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương 5 khóa XII; gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực, khả năng thực hiện và phối hợp giữa các đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của Chính phủ, của Bộ, cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước và căn cứ vào những nội dung sau:
- Dự báo các biến động kinh tế trong thời gian tới có khả năng tác động đến quá trình xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2018;
- Các văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường, đặc biệt khu vực biển miền Trung; tăng cường kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng, các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó tập trung hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động; ban hành chỉ tiêu và lộ trình thực hiện; củng cố hệ thống theo dõi và đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
4. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch và Dự toán năm 2018. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác; khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA và nguồn chi thường xuyên. Tập trung bố trí đủ vốn cho các dự án cấp bách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các dự án quan trọng của ngành; ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng để hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2018.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các khâu, quá trình hoạch định triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ cũng như việc chấp hành dự toán ngân sách nhà nước trên cơ sở triệt để tuân thủ các quy chế của Bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.
1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường; xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường; phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tăng cường phân cấp quản lý; tăng cường, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủTiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường (đặc biệt khu vực biển miền Trung), tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
8. Thực hiện tổng kết nhiệm vụ năm 2017, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ 5 năm giai đoạn 2016-2020.
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017
- Những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Phân tích rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017
- Tổng số dự án đầu tư xây dựng cơ bản được giao, trong đó phân theo ngành vốn, quy mô dự án, chi tiết mức vốn của từng dự án được giao.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về trình tự thủ tục, thời gian, tiến độ thực hiện các công trình. Phân tích hiệu quả đầu tư; những kết quả đạt được trong việc thực hiện cơ chế quản lý theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản chỉ đạo điều hành có liên quan; những tồn tại và những khó khăn trong việc lập và thực hiện Kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới.
b) Tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu, trong đó có tình hình thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tình hình mua sắm tài sản, trang thiết bị, trang bị sử dụng điện thoại, chi hội nghị, tiếp khách, tiết kiệm xăng, dầu, văn phòng phẩm...
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu
- Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020;
d) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện, trong đó nêu bật những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của các chương trình, dự án như chính sách và môi trường pháp lý của Chính phủ và nhà tài trợ, công tác tổ chức quản lý thực hiện,...
2.1. Kế hoạch và Dự toán thu ngân sách
- Các đơn vị ước số thu phí, lệ phí thực hiện năm 2017, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2018 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN).
2.2. Kế hoạch và Dự toán chi ngân sách
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các đơn vị có trách nhiệm:
- Thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ đã được ban hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách an sinh xã hội), trên cơ sở đó lồng ghép các chính sách, thực hiện bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ ngay các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách, chế độ mới (kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi ngân sách nhà nước. Chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
a) Chi đầu tư phát triển
- Thực hiện theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được Bộ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền và tổ chức sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Thứ hai, bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm các dự án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới. Riêng đối với danh mục các dự án ODA đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, chỉ đưa vào danh mục chương trình, dự án và dự kiến khả năng giải ngân kế hoạch vốn ODA nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 đối với các chương trình, dự án ký kết Hiệp định hoặc có cam kết với nhà tài trợ trong năm 2017 và dự kiến ký kết 6 tháng đầu năm 2018;
+ Thứ tư, bố trí vốn cho những dự án hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2017 nhưng còn thiếu vốn; các dự án chuyển tiếp theo tiến độ đã được phê duyệt;
b) Chi thường xuyên
Các đơn vị xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018 đảm bảo sát với khả năng cân đối tài chính của ngân sách Trung ương năm 2018 trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước.
+ Ưu tiên xây dựng dự toán theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt và khả năng thực hiện đối với các nhiệm vụ cấp bách, quan trọng, đặc biệt là các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao; các nhiệm vụ trọng tâm được Bộ trưởng giao.
+ Các nhiệm vụ mở mới chỉ lập dự toán cho nhiệm vụ đã được Bộ trưởng phê duyệt danh mục nhiệm vụ mở mới năm 2018, trong đó ưu tiên cho nhiệm vụ cấp bách, quan trọng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng.
- Xây dựng dự toán chi quản lý hành chính: xây dựng dự toán chi quản lý hành chính theo hướng tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo biên chế được giao và định mức chi theo quy định của nhà nước.
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:
(ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp: đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm để thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu năm 2018 phải trên nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ để thực hiện tại các địa phương, ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu.
Thực hiện lập dự toán năm 2018 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn của dự án vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp.
2.3. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại các Công văn của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 1411/BTNMT-KH ngày 27 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2018 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số 1412/BTNMT-KH ngày 27 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2018 của các Bộ, ngành.
- Thực hiện đúng theo hướng dẫn Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
- Trong quá trình xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018 các đơn vị đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của đơn vị mình năm dự toán 2018 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi đầu tư phát triển, nhu cầu chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2019, năm 2020.
4.1. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Lập dự toán NSNN năm 2018: Các đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách theo mẫu biểu số 05 đến mẫu biểu số 18 (đối với dự toán chi thường xuyên) và mẫu biểu số 23 đến mẫu biểu số 27 (đối với dự toán chi đầu tư phát triển) phụ lục số 01 của Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Hồ sơ dự toán ngân sách gửi về Bộ gồm 03 bộ, trong đó:
+ 01 bộ được tách gửi về các Vụ có liên quan (trong đó: dự toán đề tài nghiên cứu khoa học gửi Vụ Khoa học và Công nghệ; dự toán đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm gửi Vụ Hợp tác quốc tế; dự toán đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi Vụ Tổ chức cán bộ; dự toán xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật gửi Vụ Pháp chế; dự toán công tác tuyên truyền, khen thưởng gửi Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền; dự toán công tác thanh tra, kiểm tra gửi Thanh tra Bộ).
- Trước ngày 18 tháng 7 năm 2017, các đơn vị trực thuộc Bộ phải gửi dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020 của đơn vị mình về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính và các Vụ có liên quan).
- Trước ngày 20 tháng 07 năm 2017, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung dự toán NSNN năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 trình Bộ trưởng ký gửi cơ quan Nhà nước theo quy định.
Biểu mẫu và thời gian lập dự toán NSNN năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm; Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển năm 2017, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020
1.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với các đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kế hoạch thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn và đầu tư phát triển năm 2018, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và tổng hợp Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020; phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2018 của Bộ.
1.7. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường kiểm tra, rà soát Kế hoạch và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017, xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 của đơn vị mình đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian theo quy định.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ
3.2. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển của lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (tính đến ngày 15 tháng 7 năm 2017) gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3.4. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách làm căn cứ xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3.6. Vụ Khoa học và Công nghệ: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017; rà soát, tổng hợp Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3.8. Vụ Tổ chức cán bộ: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức, cải cách hành chính năm 2017; rà soát, tổng hợp đề xuất dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3.10. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Tuyên truyền: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách các nhiệm vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền năm 2017; rà soát, tổng hợp đề xuất dự toán ngân sách nhiệm vụ tuyên truyền, khen thưởng.
3.12. Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán các nhiệm vụ chương trình mục tiêu năm 2018 thuộc lĩnh vực đơn vị được giao.
II. BẢO VỆ KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi việc thẩm tra và bảo vệ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; theo dõi việc thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương.
III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của đơn vị; các Bộ, ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địa phương.
Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 của các đơn vị trực thuộc Bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 18 tháng 7 năm 2017 (03 bản) bằng văn bản và gửi theo địa chỉ thư điện tử: vukhtc@monre.gov.vn.
2. Triển khai kế hoạch và dự toán ngân sách
2.2. Trong tháng 8 và tháng 9 năm 2017, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo vệ Kế hoạch và Dự toán ngân sách năm 2018 của Bộ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội.
2.4. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2017, căn cứ vào Văn bản giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 của Chính phủ và các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phương án phân bổ, giao Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và thông báo danh mục, mức vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách trung ương năm 2018 cho các đơn vị triển khai thực hiện.
- Văn phòng Chính phủ; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2017 về xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2017 về xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 01/CT-BTNMT |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành | 2017-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-14 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |