CÔNG\r\nTRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH - PHẦN 3: MÁY VÀ CÁC HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
\r\n\r\nFixed offshore platforms - Part\r\n3: Machinery and process systems
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6767-3 : 2000 Công\r\ntrình biển cố định - Phần 3: Máy và\r\ncác hệ thống công nghệ, do Tiểu ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC67/SC8 “Giàn\r\nkhoan cố định” hoàn thiện\r\ntrên cơ sở dự thảo đề\r\nnghị của Cục Đăng kiểm Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình\r\nduyệt, Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG TRÌNH BIỂN\r\nCỐ ĐỊNH - PHẦN 3: MÁY VÀ CÁC HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
\r\n\r\nFixed\r\noffshore platforms - Part 3: Machinery and process systems
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thiết kế,\r\nchế tạo và lắp đặt hệ thống máy trên công trình biển cố định (sau đây gọi là\r\ngiàn).
\r\n\r\nCác hoạt động giám sát kỹ thuật theo\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này do Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Đăng kiểm)\r\nthực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 6767-4: 2000 Công trình biển cố định\r\n- Trang bị điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Ngoài việc\r\náp dụng tiêu chuẩn này, việc thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống máy\r\ntrên các giàn còn phải\r\ntuân theo các tiêu chuẩn liên quan khác hiện hành.
\r\n\r\n3.2 Các bản vẽ\r\nvà các tài liệu trình duyệt
\r\n\r\n3.2.1 Phải trình\r\nduyệt các bản vẽ và tài liệu sau:
\r\n\r\n- các đặc tính kỹ thuật của vật liệu,\r\nmáy, bình chịu áp lực, các van, phụ tùng và thử áp lực, loại dầu đốt được sử dụng,\r\ncách nhiệt và hâm dọc ống;
\r\n\r\n- thuyết minh về qui trình đảm bảo chất\r\nlượng và qui trình kiểm tra chất lượng;
\r\n\r\n- các đặc tính kỹ thuật của thiết bị\r\nngăn ngừa ô nhiễm;
\r\n\r\n- các thông số kỹ thuật của các nguồn\r\nđiện sự cố và thiết bị khởi động sự cố;
\r\n\r\n- các thông số kỹ thuật và bản vẽ về\r\ncác mức bức xạ ánh sáng trên giàn ở mức độ bình thường và lớn nhất;
\r\n\r\n- bản vẽ bố trí thiết bị và các khu vực\r\nnguy hiểm;
\r\n\r\n- bản vẽ công tác về khoan, sản xuất\r\nvà các thiết bị phụ trợ kể cả thiết bị đầu giếng hoàn chỉnh, thiết bị chống\r\nphun dầu, cụm ống sản xuất và thiết bị đổi dòng và các tính toán ứng suất liên\r\nquan;
\r\n\r\n- bản vẽ chi tiết và bản vẽ kết cấu của\r\nmáy như động cơ dùng dầu, động cơ dùng khí đốt, máy nén, thiết bị truyền động,\r\nthang máy chở người và thiết bị nâng hàng nặng;
\r\n\r\n- bản vẽ các nồi hơi dùng dầu và khí đốt\r\nlàm nhiên liệu;
\r\n\r\n- bản vẽ bình chịu áp lực;
\r\n\r\n- bản vẽ thiết bị trao đổi nhiệt;
\r\n\r\n- thông số kỹ thuật của các thiết bị\r\ngiảm áp do nhà máy sản xuất qui định;
\r\n\r\n- sơ đồ các hệ thống công nghệ, hệ thống\r\nkhoan và các hệ thống đường ống phục vụ công dụng chung, danh mục van và phụ\r\ntùng, bản tính ứng suất và chiều dày;
\r\n\r\n- sơ đồ tất cả các hệ thống thông gió;
\r\n\r\n- sơ đồ đầu giếng hoàn chỉnh;
\r\n\r\n- sơ đồ các giếng khoan và thiết bị dưới\r\nbiển;
\r\n\r\n- bản vẽ các hệ thống lặn khi bố trí cố\r\nđịnh trên giàn;
\r\n\r\n- sơ đồ hệ thống điều áp và các hệ thống\r\nxả nước đọng;
\r\n\r\n- các chi tiết kết cấu của các két rời\r\ncó dung tích trên 1 m3.
\r\n\r\n3.2.2 Nên tiến\r\nhành nghiên cứu các rủi ro và hoạt động của hệ thống máy trên các giàn.
\r\n\r\n3.3 Lắp đặt và\r\nchuẩn bị đưa vào khai thác
\r\n\r\nPhải tiến hành giám sát đặc biệt việc\r\nlắp đặt thiết bị. Thiết bị được chuẩn bị đưa vào khai thác phải được thử ở công suất làm\r\nviệc thực tế và trong khoảng\r\nthời gian đủ để đảm bảo cho các thiết bị làm việc theo đúng trình tự và chức\r\nnăng theo qui định. Việc thử thiết bị để chuẩn bị đưa vào khai thác phải bao gồm cả\r\nthiết bị khoan, máy sản xuất, máy động lực, các hệ thống liên quan, thiết bị\r\nbáo động và thiết bị đóng. Tất cả các máy quay phải phù hợp với đặc tính kỹ thuật\r\nđã qui định. Phải thử hệ thống đóng sự cố và hệ thống điều áp ở công suất định\r\nmức.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Qui định chung
\r\n\r\n4.1.1 Các máy phải\r\nđược chế tạo dưới\r\nsự\r\ngiám sát đặc biệt theo các bản vẽ đã được Đăng kiểm phê duyệt và:
\r\n\r\na) trước khi chế tạo phải có sự thỏa thuận về phạm\r\nvi kiểm tra do các giám sát viên thực hiện;
\r\n\r\nb) nếu áp dụng hệ thống đảm bảo chất\r\nlượng đã được chấp nhận thì phạm vi kiểm tra cũng được thỏa thuận trước khi chế tạo.
\r\n\r\n4.1.2 Thiết bị phải\r\nphù hợp mục đích sử dụng của chúng và phải phù hợp các tiêu chuẩn Việt Nam hoặc\r\ncác tiêu chuẩn được\r\ncông nhận. Khi công suất của thiết bị lớn hơn 110 kW thì phải trình bản tính dao động\r\nxoắn của hệ thống động lực để xét duyệt.
\r\n\r\n4.1.3 Vật liệu chế\r\ntạo máy phải được sản xuất và thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc\r\ncác tiêu chuẩn được công nhận.
\r\n\r\n4.2 Cháy và thiết\r\nbị an toàn
\r\n\r\n4.2.1 Không được đặt\r\ncác động cơ chạy bằng dầu hoặc bất kỳ thiết bị nào khác khi chúng là nguồn phát\r\nsinh cháy trong khu vực nguy hiểm, trừ khi đã được bảo vệ phù hợp với điều 7.6.
\r\n\r\n4.2.2 Phải bọc cách\r\nnhiệt các bề mặt bên ngoài của\r\nbất kỳ thiết bị nào mà trong khai thác nhiệt độ có thể tăng đến hơn 200°C. Vật liệu\r\ncách nhiệt đó phải không bị phá hủy do hút dầu và/hoặc nước.
\r\n\r\n4.2.3 Đối với các\r\nbộ phận của máy bố trí ở những nơi mà chấn động và sự hư hỏng cơ học có thể làm giảm đặc tính của\r\nvật liệu cách nhiệt thì được phép sử dụng các biện pháp khác để đảm bảo nhiệt độ\r\nkhông vượt quá 200°C.
\r\n\r\nPhải trình duyệt các chi tiết của vật\r\nliệu cách nhiệt và thiết kế lắp\r\nđặt.
\r\n\r\n4.2.4 Khi đặt các động\r\ncơ chạy bằng dầu trong các khu vực nguy hiểm phải theo các yêu cầu của điều\r\n7.6.
\r\n\r\n4.2.5 Bất kỳ loại\r\nmáy nào dù chúng dược đặt ở khu vực an toàn, nhưng nhiệt độ ở bề mặt có thể cao\r\nhơn 200°C thì phải được cách nhiệt để bảo vệ cho các nhân viên dưới điều kiện\r\nlàm việc bình thường.
\r\n\r\n4.2.6 Dầu đốt sử dụng\r\ncho máy động lực phải có điểm chớp\r\ncháy cốc kín từ 60°C trở lên. Có thể\r\ncho phép sử dụng dầu đốt có điểm chớp cháy dưới 60°C ở những khu vực có nhiệt độ luôn luôn\r\nthấp hơn nhiệt độ của điểm chớp cháy của dầu đốt là 10°C hoặc có biện pháp phòng và\r\nchữa cháy được Đăng kiểm chấp nhận.
\r\n\r\n4.2.7 Đặc tính kỹ\r\nthuật của các loại nhiên liệu dùng cho máy bay lên thẳng phải phù hợp với các quy\r\nđịnh của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn khác được chấp nhận;
\r\n\r\n4.2.8 Đối với những\r\nthiết bị dùng khí đốt làm nhiên liệu thì không gian kín xung quanh phải được thông\r\ngió đặc biệt theo điều 8;
\r\n\r\n4.2.9 Các đường ống\r\ndẫn khí đốt có\r\náp lực đi qua các khu vực an toàn phải có chiều dày ít nhất là 5,5 mm và phải\r\nsử dụng số lượng bích nối ít nhất để nối ống.
\r\n\r\n4.2.10 Không được đặt\r\ncác kết đầu đốt phía trên các thiết bị máy mà dầu đốt tràn ra có thể gây cháy. Những\r\nđường ống dầu đốt đi qua phía trên các máy phải có phương tiện bảo vệ tránh bị\r\như hỏng cơ học và bức xạ nhiệt.
\r\n\r\n4.2.11 Khí cháy vào\r\nvà xả ra phải được nối từ những khu vực an toàn trừ khi máy đã được thiết kế thích hợp\r\ncho việc khai thác ở vùng II của khu vực nguy hiểm.
\r\n\r\n4.2.12 Nếu cần, các máy phải được\r\nbảo vệ tránh ảnh hưởng do hư hỏng\r\nhoặc sự mất tác dụng của hệ thống điều khiển từ xa hoặc bằng tay.
\r\n\r\nPhải có thiết bị tiếp cận an toàn để\r\nkiểm tra và sửa chữa các máy.
\r\n\r\n4.2.13 Phải trang bị\r\ncác hệ thống phát hiện độc lập cho các thiết bị dùng dầu hoặc khí như các nồi\r\nhơi hay các thiết bị hâm bằng lửa. Các hệ thống này phải phát tín hiệu báo động\r\nbằng âm thanh và ánh sáng cũng như tự động dừng cấp nhiên liệu trong\r\ncác trường hợp sau đây:
\r\n\r\n- mức chất lỏng thấp;
\r\n\r\n- không còn cháy;
\r\n\r\n- dòng chất lỏng nhỏ.
\r\n\r\n4.2.14 Phải trang bị\r\ncác tấm chắn dầu hay các\r\nmáng chắn dầu để chứa dầu tràn cho tất cả các máy được nối với hệ thống khoan,\r\nhệ thống công nghệ, các két chứa dầu và\r\ncác khu vực mà ở đó dầu có thể tràn ra.
\r\n\r\n4.3 Thiết bị an\r\ntoàn cho thùng trục khuỷu (các-te)
\r\n\r\n4.3.1 Phải lắp đặt\r\nvan an toàn phù hợp với các Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn khác được\r\nchấp nhận cho thùng trục khuỷu của các động cơ và máy nén khí có đường kính trong\r\ncủa xi lanh trên 200 mm.
\r\n\r\n4.3.2 Có thể không\r\nlắp van an toàn\r\ncho\r\nthùng trục khuỷu của các động cơ và máy nén\r\nkhí có đường\r\nkính trong của xi lanh không quá 200 mm và tổng thể tích thùng trục khuỷu không\r\nquá 0,6 m3.
\r\n\r\n4.3.3 Ống thông\r\nhơi của thùng trục khuỷu động cơ phải được dẫn tới khoảng không khí hở tại nơi an\r\ntoàn. Đường kính ống\r\nthông hơi phải được chế tạo nhỏ tới mức có thể được để giảm lượng không khí lọt vào\r\ntrong trường hợp nổ\r\nthùng trục khuỷu.
\r\n\r\n4.4 Thiết bị khởi\r\nđộng
\r\n\r\n4.4.1 Trên các giàn có người\r\nlàm việc, máy phát điện sự cố phải có khả năng khởi động được khi nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh là 0°C hoặc ở nhiệt độ xung quanh thấp nhất đã quy định\r\ncho thiết bị được phê duyệt. Nếu hệ\r\nthống máy lắp đặt trên các giàn làm việc ở nơi có nhiệt độ thấp thì phải lắp đặt\r\nthiết bị hâm nóng để có thể đảm bảo\r\nkhởi động được\r\nngay.
\r\n\r\n4.4.2 Mỗi máy phát\r\nsự cố được bố trí khởi động tự động\r\nphải được trang bị thiết bị khởi động đã được duyệt có nguồn năng lượng dự trữ đủ\r\ncho ít nhất 3 lần khởi động liên tục. Phải trang bị nguồn năng lượng thứ hai để khởi\r\nđộng thêm 3 lần nữa trong vòng 30 phút trừ khi việc khởi động bằng tay được coi\r\nlà có thể đảm bảo được yêu cầu này.
\r\n\r\n4.5 Thiết bị điều tốc
\r\n\r\n4.5.1 Phải trang bị\r\ncác thiết bị điều tốc có hiệu quả cho tất cả các máy động lực là tuốc bin và động\r\ncơ pít tông.
\r\n\r\n4.5.2 Đối với động\r\ncơ điêzen lai máy phát điện\r\ncó bộ điều tốc cố định thì bộ điều tốc này phải điều chỉnh được tốc độ ± 5% ở\r\nchế độ lâu dài và ± 10% ở chế độ chuyển tiếp.
\r\n\r\n4.5.3 Sự sai khác về\r\ntốc độ trong thời gian dài giữa các\r\nmáy hoạt động song song phải nằm trong phạm vi của sai lệch ± 0,5%. Phải đệ\r\ntrình các đặc tính cụ thể của bộ điều tốc cố định trên máy động lực tuốc bin.
\r\n\r\n4.5.4 Phải trang bị\r\ncho các máy phát điện có công suất từ 220 kW trở lên một thiết bị chống vượt tốc\r\nđộc lập.
\r\n\r\n4.6 Thiết bị lọc
\r\n\r\nNếu bầu lọc có thể bị tắc và\r\ngây ngưng trệ một thiết bị quan trọng thì phải trang bị bầu lọc kép để một bầu\r\nlọc sạch có thể nhanh chóng được đưa vào hoạt động. Bầu\r\nlọc phải có khả năng làm\r\nsạch được hoặc thay thế được mà không làm dừng các thiết bị thiết yếu. Việc đặt\r\nnhánh tự động không qua bầu lọc phải được xem xét riêng.
\r\n\r\n4.7 Độ ồn và rung động
\r\n\r\n4.7.1 Độ ồn và rung động phải tuân\r\ntheo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc các tiêu chuẩn khác được\r\nchấp nhận. Nói chung chúng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) mức áp suất âm thanh không được vượt\r\nquá 135 dB;
\r\n\r\nb) ở khu vực làm việc công cộng thì giới hạn độ ồn không được\r\nvượt quá 88 dBA trong thời gian 12 giờ;
\r\n\r\nc) ở khu vực văn phòng, giới hạn độ ồn không quá\r\n60 dBA và ở khu vực ngủ không quá 45 dBA.
\r\n\r\n4.7.2 Phải treo\r\nthông báo ở lối đi lại nếu\r\nđộ ồn vượt quá giới\r\nhạn qui định.
\r\n\r\n4.8 Thử nghiệm
\r\n\r\n4.8.1 Việc thử nghiệm\r\ntất cả các máy trước khi đưa vào khai thác phải chứng minh được rằng các thiết\r\nbị làm việc an toàn và thiết bị báo động có liên quan hoạt động chính xác.
\r\n\r\n4.8.2 Nhà chế tạo\r\nphải đảm bảo được rằng sau khi lắp đặt, công suất của máy sẽ đạt được như công\r\nsuất đã qui định, có tính đến điều kiện khí tượng và sự thay đổi ở trạng thái\r\nmôi trường xung quanh hàng năm.
\r\n\r\n4.9 Thiết bị hâm
\r\n\r\n4.9.1 Phải trang bị\r\nthiết bị hâm dọc ống hoặc\r\nthiết bị khác để duy trì sự hoạt động\r\ncủa máy công nghệ và thiết bị khoan cho những giàn khoan khai thác ở khu vực có\r\nkhí hậu lạnh hoặc nhiệt độ thấp.
\r\n\r\n4.9.2 Phải trang bị\r\ncác bộ điều khiển độc lập cho các bình chứa các chất lỏng dễ cháy được hâm nóng để\r\nkhi nhiệt độ của chất lỏng đó vượt quá mức quy định thì các bộ điều\r\nkhiển độc lập đó sẽ ngừng hâm. Bộ điều khiển này phải đảm bảo rằng chỉ có thể đặt lại\r\nbằng tay.
\r\n\r\n4.9.3 Phải trình\r\nduyệt chi tiết hệ thống hâm nếu chất lỏng được hâm nóng trên 200°C.
\r\n\r\n4.9.4 Nếu dùng các\r\nbộ phận hâm dọc ống bằng điện và có đặt thiết bị điều khiển nhiệt độ tự động thì phải\r\ntrang bị thêm một bộ cảm biến độc lập có thể đặt lại bằng tay thỏa mãn yêu cầu\r\ncủa điều 4.2.12 có khả năng ngắt sự\r\ncung cấp nhiệt.
\r\n\r\n4.9.5 Có thể không cần lắp đặt bộ\r\ncảm biến độc lập nếu thiết bị tự điều chỉnh và hạn chế được nhiệt độ dưới 200°C.
\r\n\r\n5 Bình chịu áp lực\r\nvà hệ thống áp lực
\r\n\r\n5.1 Quy định chung
\r\n\r\n5.1.1 Việc thiết kế\r\nvà chế tạo bình chịu áp lực,\r\nthiết bị sinh hơi nước, nồi\r\nđun nóng, các bình chịu áp lực nước và khí, phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam\r\nhoặc tiêu chuẩn được chấp nhận.
\r\n\r\n5.1.2 Phải trình\r\nduyệt thiết kế bình chịu áp lực,\r\nnếu tích của áp suất tính bằng kG/cm2 và thể tích bên trong tính bằng lít của\r\nbình vượt quá 200.
\r\n\r\n5.1.3 Phải chú ý rằng\r\nchất lỏng là một tổ hợp gồm các pha chuyển động tự do giữa chúng với nhau dưới\r\nsự thay đổi nhỏ về áp suất. Chất\r\nlỏng có thể là chất lỏng, hơi hoặc khí hoặc sự kết hợp của cả chất lỏng, hơi và\r\nkhí.
\r\n\r\n5.1.4 Các bình sử dụng\r\nở áp suất thấp hơn áp suất tuyệt đối 1 kG/cm2 cũng phải trình duyệt.
\r\n\r\n5.1.5 Việc thiết kế\r\nvà chọn vật liệu chế tạo bình chịu\r\náp lực phải phù hợp với\r\nđiều\r\nkiện môi trường đối với bất kỳ nhiệt độ thấp nào có thể gặp trong quá trình khai\r\nthác, sự giảm áp của thiết bị, hoặc kết quả của bất kỳ điều kiện khai\r\nthác dự kiến nào.
\r\n\r\n5.2 Áp suất thiết\r\nkế
\r\n\r\n5.2.1 Áp suất thiết\r\nkế không được nhỏ hơn:
\r\n\r\na) áp suất trong binh hoặc trong hệ thống\r\nkhi thiết bị giảm áp bắt đầu hoạt động\r\nhoặc áp suất đặt\r\ncủa\r\nthiết bị giảm áp, lấy áp suất nào lớn hơn;
\r\n\r\nb) áp suất lớn nhất có thể đạt tới trong khai\r\nthác nếu áp suất không bị hạn chế bởi thiết bị giảm áp.
\r\n\r\n5.2.2 Nếu những bộ\r\nphận chịu áp suất có\r\nhình dáng khác thường mà khi xác định kích thước của chúng không thể áp dụng được\r\ncác công thức đã được công nhận thì việc chấp nhận khi chế tạo phải được xác định\r\nbằng phương pháp thử thủy lực và đo ứng suất hoặc bằng phương pháp được thỏa\r\nthuận trước với Đăng kiểm.
\r\n\r\n5.3 Thiết bị bảo\r\nvệ và thiết bị xả áp
\r\n\r\n5.3.1 Phải trang bị\r\ncác thiết bị bảo vệ cho các bình chịu áp lực để đảm bảo an toàn trong mọi điều kiện đã dự\r\ntính cho các bình đó.
\r\n\r\n5.3.2 Phải trang bị\r\ncác thiết bị bảo vệ có hiệu quả như\r\nthiết bị xả áp hoặc\r\nthiết bị tương đương nếu các bơm hoặc áp suất có khả năng vượt quá\r\nđiều kiện thiết kế.
\r\n\r\n5.3.3 Các van giảm áp phải có\r\nkích thước đảm bảo sự tích tụ áp suất từ nguồn bất kỳ nào cũng sẽ không vượt quá 110%\r\náp suất thiết kế. Đối với trường hợp cháy ngẫu nhiên áp suất tích tụ có thể vượt quá 110% thì\r\nthiết kế sẽ được xem xét riêng.
\r\n\r\n5.3.4 Các đĩa vỡ được đặt ở chỗ\r\nvan an toàn hoặc đặt nối tiếp với các van an toàn phải vỡ ở áp\r\nsuất cực đại không vượt quá áp suất thiết kế của bình ở nhiệt độ khai thác.
\r\n\r\n5.3.5 Nếu đĩa vỡ được\r\nlắp ở phía sau\r\nvan an toàn thì áp suất vỡ lớn nhất phải tương ứng với áp suất quy định của hệ thống xả\r\náp.
\r\n\r\n5.3.6 Trong trường\r\nhợp lắp đặt các\r\nmàng vỡ song\r\nsong với các van xả áp để bảo vệ bình chống lại sự tăng nhanh của áp suất\r\nthì đĩa vỡ phải vỡ\r\nở áp suất lớn nhất không quá 1,3 lần áp suất thiết kế của bình ở nhiệt độ khai thác.
\r\n\r\n5.3.7 Thiết bị xả áp phải được thử kiểu\r\nđể xác định khả năng xả ở áp suất và nhiệt\r\nđộ thiết kế lớn\r\nnhất phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được công nhận.
\r\n\r\n5.3.8 Nếu các thiết\r\nbị xả áp có thể bị cách ly với các bình chịu áp lực trong khai thác thì phải có\r\nmột thiết bị xả áp dự phòng\r\nđộc lập. Áp suất đặt của hệ thống van xả áp và áp suất đánh thủng đĩa vỡ phải được\r\nghi vào thông báo được treo tại nơi vận hành tương ứng.
\r\n\r\n5.3.9 Bất kỳ van\r\ncách ly nào dùng để nối với các thiết bị xả áp phải là loại van có khả năng khóa\r\nđược ở vị trí mở hoàn toàn. Khi\r\nlắp đặt các van cách ly phía trước và sau một thiết bị xả áp thì các van đó phải\r\nđược khóa liên động với nhau.
\r\n\r\n5.3.10 Khi lắp thiết\r\nbị xả áp kép cùng với van cách ly trên cùng một bình hoặc cùng một hệ\r\nthống thì chúng cũng phải được khóa liên động với nhau để đảm bảo rằng trước khi một thiết\r\nbị xả áp bị cách ly thì thiết bị xả áp kia đang mở hoàn toàn và khả\r\nnăng xả vẫn được duy trì. Hệ thống khóa liên động phải được trình để xét duyệt.
\r\n\r\n5.3.11 Việc thiết kế\r\nhệ thống xả áp phải tính đến các tính chất của chất lỏng được sử dụng và điều kiện môi\r\ntrường khắc nghiệt có\r\nthể gặp phải trong quá trình khai thác. Hệ thống thông hơi và hệ thống xả áp phải\r\ncó khả năng tự xả nước\r\nđọng.
\r\n\r\n5.3.12 Lưu lượng xả\r\nđịnh mức của thiết bị xả áp bất kỳ\r\nphải xét đến áp suất ngược\r\ntrong hệ thống\r\nthông\r\nhơi. Nếu hơi nguy hiểm được xả trực\r\ntiếp vào không khí thì đầu xả phải được bố trí ở vị trí an toàn.
\r\n\r\n5.4 Các bình khí\r\nxách tay
\r\n\r\nCác bình khí di động và các bình khác\r\ndùng để vận chuyển chất lỏng hoặc khí có áp lực phải thỏa mãn tiêu chuẩn Việt\r\nNam hoặc tiêu chuẩn được chấp nhận.
\r\n\r\n5.5 Thử thủy lực
\r\n\r\n5.5.1 Phải thử thủy lực tất\r\ncả các bình và hệ thống\r\nchịu áp lực trước khi đưa vào\r\nsử dụng.
\r\n\r\n5.5.2 Thử thủy lực\r\ncó thể được tiến hành trước khi lắp ráp với điều kiện phải tiến hành việc thử\r\nkín hoặc các biện pháp thử khác có thể chấp nhận được sau khi hoàn thành việc lắp\r\nráp.
\r\n\r\n5.5.3 Thử thủy lực\r\nphải tuân theo các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc\r\ncác tiêu chuẩn được công nhận.
\r\n\r\n6 Hệ thống vận chuyển\r\nchất lỏng
\r\n\r\n6.1 Qui định chung
\r\n\r\n6.1.1 Các yêu cầu\r\ncủa điều này áp dụng cho việc thiết kế và chế tạo hệ thống đường ống và các\r\nphụ tùng của các hệ thống đó.
\r\n\r\nCác hệ thống đường ống, các phụ tùng của\r\nchúng phải thỏa mãn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn khác được công nhân.
\r\n\r\nNói chung, các tiêu chuẩn về hư hỏng\r\nđơn chiếc sẽ được sử dụng để phân tích sai lỗi trong quá trình thiết kế thiết bị.
\r\n\r\n6.1.2 Các phương\r\npháp chế tạo phải tính đến tất cả các đặc tính đặc biệt của vật liệu. Việc thiết\r\nkế thiết bị và hệ thống\r\ncũng phải tính đến vị trí địa lý, khoảng\r\nnhiệt độ\r\nvà\r\ncác tải trọng môi trường có thể xảy ra trong khai thác.
\r\n\r\n6.1.3 Sự tăng áp\r\nsuất và thay đổi nhiệt độ cục bộ làm cho hệ thống không ổn định phải được xem xét trong thiết\r\nkế tổng thể của hệ thống. Nơi có sự ăn mòn cũng như sự han gỉ cục bộ cao\r\nthì phải có biện\r\npháp kiểm tra chiều dày và thay\r\ncác chi tiết nối.
\r\n\r\n6.1.4 Thiết bị đo\r\nphải có khả năng cách ly, thử và thay mới mà không cần dừng hệ thống.
\r\n\r\n6.1.5 Tất cả các hệ thống\r\náp lực phải có khả năng chịu được áp suất vận hành lớn nhất. Phải trang bị các van xả\r\náp hoặc các phương tiện khác được\r\nchấp nhận cho hệ thống đường ống không có khả năng chịu được áp suất phía trước\r\nvan giảm áp.
\r\n\r\n6.2 Cháy và thiết\r\nbị an toàn
\r\n\r\n6.2.1 Các van và phụ\r\ntùng dùng các vật liệu\r\nđàn hồi làm kín ở các\r\nhệ thống dẫn chất lỏng có thể\r\ncháy được phải chịu được thử cháy phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn\r\nkhác được chấp nhận.
\r\n\r\n6.2.2 Các hệ thống\r\nvận chuyển chất lỏng phải tuân theo hoàn toàn những tiêu chuẩn\r\ntương tự trong thiết kế\r\nvà chế tạo. Tất cả các bộ phận của hệ thống phải có đặc tính chống cháy như\r\nnhau. Phải tách riêng hoàn toàn và phân biệt được các hệ thống đường ống không\r\ntương hợp về mặt an toàn.
\r\n\r\n6.2.3 Các bơm áp\r\nsuất cao chuyển chất dễ cháy phải được trang bị lớp đệm kín kép trên đường trục dẫn\r\nđộng. Mỗi lớp đệm kín đều phải chịu được áp suất\r\ntoàn phần. Nếu một ống thông hơi hoặc ống xả nước được lắp đặt giữa hai đệm\r\nkín, thì có thể chấp nhận mức áp suất thấp hơn dùng cho lớp đệm ngoài.
\r\n\r\n6.2.4 Phải trang bị\r\nphương tiện xả nước đọng\r\ncho tất cả các không gian hở và kín. Các hệ thống xả nước đọng của khu vực an toàn và\r\nnguy hiểm phải hoàn toàn cách biệt nhau và phân biệt được rõ ràng. Sự thoát nước\r\nđọng của sàn máy bay lên thẳng phải được dẫn trực tiếp ra mạn.
\r\n\r\n6.2.5 Phải bố trí các\r\nvan ở đầu ống ra của\r\ncác két dầu trực nhật\r\nvà két dự trữ chất\r\nlỏng nguy hiểm và hydrocacbon sao cho các van có thể đóng nhanh và dễ khi xảy ra cháy.
\r\n\r\n6.2.6 Phải kéo dài\r\ncơ cấu đóng van ra khỏi lớp bao bọc, nếu két và van được bao bọc.
\r\n\r\n6.2.7 Kính của thiết\r\nbị đo mức chất lỏng sử dụng trên các bình chịu áp lực cháy và không cháy được\r\nphải là loại kính chống cháy và có tính phản xạ cũng như phải có phương tiện\r\ncách ly. Phải lắp đặt phương tiện để ngăn ngừa việc xả chất lỏng chứa trong hệ thống\r\nra trong trường hợp kính bị\r\nhỏng.
\r\n\r\n6.2.8 Kính của các\r\nthiết bị đo mức chất lỏng\r\nsử dụng cho các két có dung\r\ntích hơn 1 m3 dùng chứa chất lỏng nguy hiểm hoặc dễ cháy phải là loại kính chống\r\ncháy cũng như phải có phương tiện cách ly trong trường hợp kính bị hỏng.
\r\n\r\n6.2.9 Tất cả kính của thiết bị đo\r\nphải được bảo vệ tránh bị hư hỏng cơ học.
\r\n\r\n6.2.10 Các chất dễ\r\ncháy là chất lỏng, hơi, khí, chất rắn hoặc bụi có thể phản ứng liên tục với oxy\r\ntrong không khí khi có đánh\r\nlửa hoặc tiếp xúc với bề mặt nóng, sẽ gây cháy hoặc nổ.
\r\n\r\n6.2.11 Chất nguy hiểm\r\nlà axit, kiềm, chất\r\năn mòn hoặc chất độc đối với con người.
\r\n\r\n6.2.12 Thiết bị chặn\r\nlửa là thiết bị phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được qui định để ngăn\r\nngừa sự lan truyền của ngọn lửa. Các đặc tính ngăn lửa được dựa vào\r\nnguyên tắc dập tắt lửa.
\r\n\r\n6.2.13 Màng chắn lửa\r\nlà thiết bị phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định dùng lưới\r\ndây kim loại mảnh để ngăn sự\r\nlan truyền tự do của ngọn lửa.
\r\n\r\n6.3 Các hệ thống\r\nđường ống làm bằng vật liệu không chứa sắt
\r\n\r\n6.3.1 Phải trình duyệt\r\nchi tiết về thiết kế, chế tạo đường ống cùng với kết quả thử cháy\r\nkhi sử dụng vật liệu chịu nhiệt kém như nhôm, chì, hoặc chất dẻo dùng cho hệ thống\r\nđường ống.
\r\n\r\n6.3.2 Không được sử\r\ndụng các vật liệu phi kim loại trong hệ thống thiết kế cho chất lỏng cháy được\r\nhoặc hydrocacbon trừ các ống mềm nêu ở bảng 1. Phải trình duyệt các chi tiết của\r\nthiết bị đỡ\r\nống\r\nvà các biện pháp đề phòng co giãn đường ống.
\r\n\r\n6.3.3 Khi đánh giá\r\nđặc tính chậm bắt lửa\r\ncủa đường ống, không\r\nđược tính đến chất bọc cách nhiệt trên các ống bằng vật liệu phi kim loại.
\r\n\r\nBảng 1 - Các yêu cầu đối với ống mềm
\r\n\r\n\r\n Công việc \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Áp suất nổ \r\n | \r\n
\r\n Đặt tải tháp khoan \r\n | \r\n \r\n Chất lỏng độc, axit, kiềm, chất ăn\r\n mòn, chất lỏng dễ cháy, khí nén và khí đốt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn được\r\n chấp nhận \r\n | \r\n \r\n 4 x Plv \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước, bột khô và các\r\n chất an toàn khác \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3 x Plv \r\n | \r\n |
\r\n Khoan \r\n | \r\n \r\n Đoạn thắt để điều tiết tốc độ dòng\r\n chảy và ống phun dung dịch nặng \r\n | \r\n \r\n Cháy \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn\r\n được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n 2,5 x Plv | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Dẫn động thủy lực, bùn\r\n áp suất thấp, nước rửa và xả nước đọng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 x Plv | \r\n |
\r\n Khai thác \r\n | \r\n \r\n Đoạn ống chuyển bùn \r\n | \r\n \r\n Cháy \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn\r\n được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n 2,5 x Plv | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Điều khiển và dẫn động thủy lực dưới\r\n biển \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 x Plv \r\n | \r\n |
\r\n Năng lượng và hệ thống phụ \r\n | \r\n \r\n Dầu, nước, hóa chất,\r\n khí nén và khí, chất lỏng thủy lực \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn\r\n được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n 4 x Plv \r\n | \r\n
\r\n Chú thích - Đối với áp suất làm việc Plv > 70\r\n MPa thì tỉ lệ áp suất nổ phải được\r\n xem xét riêng. \r\n | \r\n
6.4 Các ống nối mềm
\r\n\r\n6.4.1 Khi sử dụng\r\ncác ống mềm, phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) thử một mẫu ống gắn với các đầu nối ống phải\r\nphù hợp theo tiêu chuẩn Việt Nam hay các tiêu chuẩn khác được\r\nchấp nhận;
\r\n\r\nKhi thử phải bao gồm cả các yêu cầu có\r\nliên quan trong bảng 1;
\r\n\r\nb) đoạn thắt để điều chỉnh tốc độ\r\ndòng chảy và ống bơm dung dịch nặng,\r\ncác ống mềm để chuyển bùn phải có khả năng duy trì áp suất làm việc theo thiết\r\nkế trong thời gian ít nhất 30 phút trong khi phải chịu nhiệt độ bên ngoài thấp\r\nnhất là 700 °C;
\r\n\r\nc) các ống mềm của hệ thống điều khiển\r\nthủy lực phục vụ cho thiết bị đồng bộ của giếng và thiết bị chống phun dầu phải có khả\r\nnăng duy\r\ntrì\r\náp suất làm việc thiết kế trong thời gian ít nhất là 5 phút trong khi phải chịu\r\nnhiệt độ bên ngoài thấp nhất là 700 °C;
\r\n\r\nd) việc thử mẫu ống kể cả\r\nphụ tùng hai đầu ống phải được thực hiện để đảm bảo rằng ống đó thỏa mãn các yêu cầu\r\nnguyên vẹn khi cháy.
\r\n\r\n6.5 Các két chứa
\r\n\r\n6.5.1 Mọi két chứa\r\nphải được trang bị các ống thông hơi dẫn tới vị trí an toàn. Các két chứa các chất\r\nnguy hiểm hoặc dễ cháy phải được trang bị các ống thông hơi dẫn tới các vị trí\r\nsao cho các chất đó khi rò hoặc tràn ra không thể tiếp xúc với các bề mặt nóng hay\r\nthiết bị điện. Các ống thông hơi của\r\ncác két chứa các chất\r\ndễ cháy phải có các màng chắn lửa hoặc thiết bị chặn lửa phù hợp yêu cầu của điều\r\n6.2.13.
\r\n\r\n6.5.2 Phải trang bị\r\ncác ống thông hơi hay các ống tràn cho tất cả các két. Kích thước và việc bố\r\ntrí các ống thông hơi\r\nhoặc ống tràn phải sao cho két đó không phải chịu quá áp khi nạp quá chất lỏng vào. Diện\r\ntích mặt cắt ngang của ống thông hơi hay ống tràn không được nhỏ hơn 1.25 lần\r\ndiện tích mặt cắt ngang của ống nạp. Đường kính trong của ống thông hơi không\r\nđược nhỏ hơn 40 mm.
\r\n\r\n6.5.3 Các két chứa rời có\r\ndung tích trên 1 m3\r\nchứa các chất nguy hiểm hoặc dễ cháy phải được thiết kế và thử phù hợp với tiêu\r\nchuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được công nhận. Theo quy định thì chiều cao của két (h)\r\nkhông được vượt quá 2 lần chiều rộng của két (b), nghĩa là h ≤ 2 b.
\r\n\r\n6.5.4 Phải dẫn trực\r\ntiếp ống tràn của\r\ncác két dầu trực nhật\r\nvà dự trữ có dung tích trên 1 m3 tới két hay thùng chuyên\r\ndùng.
\r\n\r\n6.5.5 Phải đặt các két nhiên liệu\r\ndùng cho máy bay lên thẳng ở ngoài trời và bảo vệ tránh bị bức xạ quá mức của mặt trời và lửa. Phải\r\nbố trí các vách\r\nchắn có dung tích bằng 110% dung tích của két lớn nhất đặt trong khu vực\r\nchắn đó. Đầu ống ra của két dầu đốt phải\r\ncó một van chặn. Khi dùng ống mềm để nối hệ thống dầu đốt với các két thì thiết bị\r\nnối ống phải là loại tự đóng nhanh.
\r\n\r\n6.6 Hệ thống khí nén
\r\n\r\n6.6.1 Ống xả của các\r\nmáy nén khí phải được dẫn trực tiếp tới các bình chứa khí nén và phải\r\ncó biện pháp tách dầu và nước khỏi khí nén.
\r\n\r\n6.6.2 Phải lọc và\r\ngiảm độ ẩm cho khí và thiết bị điều khiển.
\r\n\r\n6.6.3 Áp suất và sản\r\nlượng của khí nén do bình chứa khí nén cung cấp phải có khả năng duy trì các hoạt\r\nđộng của các hệ thống điều khiển, vận hành và bảo vệ thiết bị trong các điều kiện\r\nbình thường và\r\nsự\r\ncố.
\r\n\r\n6.6.4 Nếu khí nén\r\ndùng cho các công dụng chung được cung cấp từ cùng một nguồn cấp với khí điều khiển,\r\nvận hành và sự cố, thì phải đặt phương tiện tự động cách ly khí dùng cho công dụng\r\nchung trong trường hợp áp suất khí nén ở bình cấp khí thấp.
\r\n\r\n6.6.5 Các van chặn lắp ở đầu\r\nra của bình chứa khí nén hoặc hơi nén phải là loại mở chậm để xung\r\nlực không truyền vào hệ thống đường ống khi mở van.
\r\n\r\n6.6.6 Hệ thống chất\r\nlỏng phải được bảo vệ bằng các thiết bị một chiều thích hợp để không\r\nxảy ra dòng chảy ngược. Khi sử dụng khí nén\r\nhoặc hơi nước để phun chất lỏng thì các hệ thống đường ống phải được bảo vệ\r\nngăn dòng chảy ngược từ bất kỳ hệ thống chất lỏng nào, chẳng hạn trong hệ thống\r\nđốt dầu của nồi hơi hay hệ\r\nthống đốt chất lỏng khoan\r\nđược.
\r\n\r\n6.6.7 Phải trang bị\r\nthiết bị tự động kiểm soát sự tăng áp suất cho máy nén loại tuốc bin.
\r\n\r\n7 Các hệ thống khoan\r\nvà hệ thống công nghệ
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1 Thiết bị\r\nkhoan và các hệ thống công nghệ phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với tiêu\r\nchuẩn Việt Nam hay tiêu chuẩn khác được chấp nhận.
\r\n\r\n7.1.2 Nếu thiết bị\r\nkhoan và thiết bị công nghệ được chế tạo dưới sự giám sát đặc biệt thì thiết bị\r\nđó\r\nphải\r\nphù hợp với các Qui phạm và các bản vẽ đã được duyệt. Nội dung kiểm tra tiến\r\nhành ở nơi chế tạo phải được thỏa thuận trước với Đăng kiểm\r\ntrước khi khởi công. Nếu áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng đã được\r\nchấp thuận thì nội\r\ndung kiểm tra cũng phải được thỏa thuận trước khi chế tạo.
\r\n\r\n7.1.3 Vật liệu\r\ndùng làm hệ thống đường ống dẫn dầu thô chứa nhiều lưu huỳnh phải tuân theo tiêu chuẩn Việt\r\nNam hoặc tiêu chuẩn được chấp nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.1 Các đường ống\r\nnhánh thông hơi phải được bố trí để xả qua các ống thép thẳng. Các đầu hở của\r\nđường ống xả phải\r\nđược dẫn tới các vị\r\ntrí an toàn. Tại các vị trí uốn, các đường ống nhánh phải được cố định chắc chắn. Thiết\r\nkế các chỗ uốn phải được xem xét riêng.
\r\n\r\n7.2.2 Các van trên đường\r\nthông hơi nhánh phải là loại van mở hoàn toàn và mở tự động khi\r\ncửa rẽ nhánh đóng.
\r\n\r\n7.2.3 Phải bố trí\r\ncác đường ống đầu giếng\r\nđể việc bơm dung dịch nặng và đường ống điều tiết tốc độ dòng chảy có thể thực\r\nhiện được trong khi đồng thời phun ngược qua các van điều tiết dòng chảy ở đầu giếng.
\r\n\r\n7.2.4 Phải trang bị\r\nmột đầu nối ống phun dung dịch nặng cố định cho các thiết bị đồng bộ của giếng\r\nnối với hệ thống bùn áp lực cao.
\r\n\r\n7.2.5 Tất cả các ống mềm sử dụng\r\ntrong quá trình khoan phải là loại được chấp thuận. Phải bảo vệ đặc biệt cho\r\ncác ống mềm dẫn khí nén, dầu thủy lực, ống bùn, ống vận chuyển bị ăn mòn mạnh\r\nbên ngoài.
\r\n\r\n7.2.6 Nếu cho thêm\r\ndầu vào hệ thống bùn khoan thì phải có biện pháp để hạn chế việc lan dầu trên thiết\r\nbị và để ngăn chặn việc xả cặn dầu xuống biển. Phải trang bị thiết bị kiểm soát dầu và thiết bị tách dầu.
\r\n\r\n7.2.7 Để ngăn ngừa\r\nô nhiễm các khu vực xung quanh do bất kỳ hệ thống nào có thể làm xuất hiện dầu thì phải\r\ntrang bị thiết bị tách dầu, kiểm soát báo động dầu thích hợp cho đường ống xả.
\r\n\r\n7.2.8 Phải đặc biệt\r\nquan tâm tới sự thông gió ở khu vực các két chứa bùn và đảm bảo việc làm loãng bất kỳ các\r\nkhí nguy hiểm nào.
\r\n\r\n7.2.9 Phải trang bị\r\ncác thiết bị thông gió đặc biệt cho các két chứa dầu được sử dụng trong hệ thống bùn. Đối với\r\ncác hệ thống hở, mật độ của dầu lớn nhất\r\ntrong không khí phía trên két không được quá 5 mg/m3.
\r\n\r\n7.2.10 Nếu có dầu\r\nhoặc khí chứa lưu huỳnh thì phải trang bị ít nhất 5 bộ thiết bị thở tự nạp khí\r\nnén ở sàn khoan. Ngoài ra về chống cháy phải bổ sung thêm cho những vị trí khác\r\ntheo yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành. Khí nén phải có chất lượng đảm\r\nbảo có thể thở được và phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được công nhận.
\r\n\r\n7.2.11 Phải lắp đặt một hệ\r\nthống đổi hướng và thiết bị\r\nchống phun dầu nếu công việc khoan và các công việc liên quan được tiến hành\r\nphía dưới ống định hướng.
\r\n\r\n7.2.12 Thiết bị chống\r\nphun dầu phải có khả năng khởi động\r\nđược từ sàn khoan và ít nhất là từ một nơi khác cách xa giếng khoan.
\r\n\r\n7.2.13 Vật liệu được\r\ndùng trong đúc, rèn và\r\ncác chi tiết được chế tạo để làm thiết bị đầu giếng khoan như thiết bị\r\nchống phun dầu, các thiết bị đầu giếng đồng bộ, các đường ống và các bầu góp chịu áp\r\nsuất mỏ dầu, phải có các đặc tính thích hợp khi thử độ đai va đập vết khía chữ V. Phải\r\ntiến hành thử độ dai va đập ở nhiệt độ\r\nthiết kế nhỏ nhất đã quy định khi thiết kế giàn hoặc thấp hơn như theo quy định\r\nở các phần khác của\r\nQui phạm này.
\r\n\r\n7.3 Thang\r\nmáy và thiết bị chuyên chở nhân viên
\r\n\r\n7.3.1 Thang máy và\r\nthiết bị chuyên chở nhân viên phải\r\nthỏa mãn những\r\nyêu cầu sau:
\r\n\r\na) thiết bị dừng hoặc phanh hãm thiết\r\nbị phải được trang bị kép;
\r\n\r\nb) một phanh hãm phải được thao tác bằng\r\ntay và phanh hãm thứ hai phải là loại\r\ntự động hoạt động;
\r\n\r\nc) hệ thống điều khiển tốc độ hay\r\nphanh hãm phải mạnh dần;
\r\n\r\nd) các hệ số an toàn khai thác của các\r\nchi tiết máy dựa trên tải trọng làm việc an toàn phải tuân theo tiêu chuẩn Việt\r\nNam hoặc tiêu chuẩn được công nhận;
\r\n\r\ne) việc kiểm tra và thử nghiệm phải\r\ntuân theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc qui phạm được công nhận, ví dụ: Qui phạm về\r\nthang máy sử dụng ở môi trường biển của các tổ chức Đăng kiểm quốc tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.4.1 Hệ thống\r\ncông nghệ phải được đặt ở khu vực được thiết kế riêng và phải tách rời với\r\nkhu sinh hoạt và khu công cộng.
\r\n\r\n7.4.2 Phải bảo vệ\r\nhệ thống công nghệ không bị cháy, hư hỏng cơ học, xâm thực, ăn mòn và han gỉ. Phải thiết\r\nkế các tấm ăn mòn và các\r\nchi tiết nối để thử cho các\r\nhệ thống khác nhau. Các chi tiết nối để thử phải được đặt sao cho có thể dễ dàng lấy ra\r\nhoặc thay mới.
\r\n\r\n7.4.3 Các buồng điều\r\nkhiển hệ thống công nghệ phải có hai cửa ra vào. Một cửa ra vào phải từ bên ngoài\r\nkhu vực công nghệ.
\r\n\r\n7.4.4 Trừ khi được\r\nchấp nhận khác, việc xả từ thiết bị xả áp và ống thông hơi áp suất thấp phải được dẫn\r\ntới một hệ thống\r\nthông hơi kín.
\r\n\r\n7.4.5 Các hệ thống xả\r\nnước đọng độc hại kín và hở phải tách biệt hoàn toàn với nhau và phải phản biệt được\r\nvới các hệ thống xả nước đọng an toàn kín và hở.
\r\n\r\n7.4.6 Hệ thống công\r\nnghệ, các ống thoát hóa chất nguy hiểm, dễ cháy có thể điều áp được trong hoạt\r\nđộng bình thường phải được dẫn tới hệ thống xả nước đọng kín.
\r\n\r\n7.4.7 Việc thông\r\ngió khu vực công nghệ phải tuân theo các yêu cầu quy định ở điều 8.
\r\n\r\n7.4.8 Nếu các sản\r\nphẩm của hệ thống công nghệ được đưa vào đường ống ngầm dưới biển thì đường\r\nống ngầm dưới biển phải có khả năng cách ly với đường ống dẫn sản phẩm bằng ít\r\nnhất hai van.
\r\n\r\n7.4.9 Phải trang bị\r\ncho các bơm dầu chính các thiết bị báo động bằng âm thanh và ánh sáng trong trường\r\nhợp:
\r\n\r\na) dòng chảy thấp;
\r\n\r\nb) nhiệt độ cao;
\r\n\r\nc) áp suất cao.
\r\n\r\n7.4.10 Các máy nén\r\nkhí đốt phải được bảo vệ theo quy định của điều 7.4.9 kể cả bảo vệ khi:
\r\n\r\na) áp suất hút thấp;
\r\n\r\nb) áp suất tăng đột ngột.
\r\n\r\n7.4.11 Các máy nén\r\nkhí đốt và các bơm truyền phải được trang bị kép các thiết bị điều khiển bảo vệ\r\nvà thiết bị cảm biến áp suất, sao cho khi một thiết bị nào đó bị trục\r\ntrặc hoặc khi tiến hành việc thử nghiệm không đòi hỏi phải dùng khai\r\nthác.
\r\n\r\n7.4.12 Ngoài các van\r\nđóng thông thường, các đầu nối rửa dầu ra của các bình chịu áp lực phải có các\r\nvan một chiều.
\r\n\r\n7.4.13 Nếu hệ thống\r\ncông nghệ phụ thuộc vào các hệ thống phụ trợ như:
\r\n\r\na) khí điều khiển thiết bị;
\r\n\r\nb) làm mát bằng nước biển;
\r\n\r\nc) làm mát bằng nước ngọt;
\r\n\r\nd) năng lượng thủy lực hoặc khí nén.
\r\n\r\nthì phải sẵn sàng được\r\nthay thế, để nếu hệ thống phụ trợ bị hỏng thì không ảnh hưởng đến trạng thái khai thác\r\nbình thường.
\r\n\r\n7.4.14 Các bầu lọc\r\ntrong hệ thống phun nước hoặc khí đốt phải được trang bị kép để có thể vệ sinh\r\ncác bầu lọc đó mà không phải dừng hệ thống bơm vì nếu dừng hệ thống phun có thể\r\nảnh hưởng đến trạng\r\nthái khai thác không bình thường.
\r\n\r\n7.4.15 Nếu nước hoặc\r\nkhí đốt bị phun ngược vào bể chứa thì phải trang bị các thiết bị bảo vệ cho các\r\nmáy và hệ thống bơm tương tự như thiết\r\nbị ở giếng sản xuất.
\r\n\r\n7.5 Đốt khí,\r\nhạ áp suất và bức xạ nhiệt
\r\n\r\n7.5.1 Tất cả các\r\nthiết bị chế biến chất lỏng hydrocacbon hoặc khí đốt phải có khả năng hạ được\r\náp suất.
\r\n\r\n7.5.2 Nếu hệ thống\r\nđốt khí được lắp đặt thì thiết kế phải đảm bảo có một ngọn lửa liên tục. Khí tạo thành phải\r\nđược phun vào hệ thống thông gió theo cách kiểm soát được để duy trì trạng thái\r\ncháy đều đặn.
\r\n\r\n7.5.3 Khí đốt phải\r\ncó khả năng đốt cháy\r\nvà dập tắt được do người thao tác từ xa.
\r\n\r\n7.5.4 Hệ thống đốt\r\nkhí phải có khả năng điều khiển được áp suất khí vượt quá giới hạn được tạo ra\r\nkhi xảy ra hạ áp khẩn cấp trong điều kiện có cháy ở giàn khoan.
\r\n\r\n7.5.5 Hệ thống\r\nthông hơi của hệ thống công nghệ phải được dẫn tới bộ phân ly chất lỏng trước khi\r\nvào ống thông hơi hay tháp đuốc. Bất kỳ chất lỏng nào bị hút vào bộ phân ly\r\ncũng phải được tách ra khỏi thùng chứa của bộ phân ly để tách cặn.
\r\n\r\n7.5.6 Khi nhiệt độ\r\nđường ống thông\r\nhơi trong lúc hạ áp suất\r\nthấp hơn - 29°C thì phải quan\r\ntâm đặc biệt tới vật liệu làm các van cũng như đường ống và năng lượng thử độ\r\ndai va đập vết khía hình chữ V phải là 27 J ở nhiệt độ thiết\r\nkế khai thác thấp nhất.
\r\n\r\n7.5.7 Trong điều kiện\r\nhạ áp suất khẩn cấp, áp suất trong các bình chịu áp lực và đường ống phải được\r\ngiảm từ trạng thái ban đầu tới một nửa áp suất làm việc lớn nhất cho\r\nphép. Các mức hạ áp suất khác phải được xem xét đặc biệt tùy theo các thông số\r\nthiết kế có liên quan.
\r\n\r\n7.5.8 Đối với các\r\ntrạng thái khai thác bình thường, mức bức xạ nhiệt ở chỗ khai thác hoặc vận\r\nhành không được vượt quá 1,9 kW/m2 trong điều kiện biển lặng. Có thể chấp\r\nnhận mức bức xạ nhiệt cao hơn sau khi đã tiến hành khảo sát vùng mỏ và kết quả\r\nđược trình để xem xét.
\r\n\r\n7.5.9 Trong thiết kế\r\ngiàn khoan, phải kể đến sự bức xạ của mặt trời có thể ảnh hưởng tới các bề mặt hở trong tính\r\ntoán. Ở điều\r\nkiện đốt khí khẩn cấp, mức\r\nbức xạ nhiệt ở các trạm tập trung không được vượt quá 4,7\r\nkW/m2.
\r\n\r\n7.5.10 Phải tiến\r\nhành xem xét tới ảnh hưởng\r\ncủa các mức độ bức xạ ngọn lửa trên các chi tiết máy và thiết bị ở các vị trí hở.\r\nCác chi tiết phải được xem xét là:
\r\n\r\na) các phần tử kết cấu của tháp đuốc;
\r\n\r\nb) các tay vịn (lan can);
\r\n\r\nc) các két chứa các chất lỏng\r\ndễ cháy và chất lỏng dễ bay hơi;
\r\n\r\nd) các bình chứa khí đốt;
\r\n\r\ne) sân máy bay lên thẳng và các máy\r\nbay lên thẳng đã đỗ;
\r\n\r\nf) thiết bị chiếu sáng;
\r\n\r\ng) thiết bị thông tin;
\r\n\r\nh) máng chứa cáp;
\r\n\r\nj) thiết bị cứu sinh;
\r\n\r\nk) cần trục, cáp nâng và\r\nròng rọc.
\r\n\r\n7.5.11 Phải lập và\r\ntrình để duyệt các số liệu về bức xạ nhiệt từ các vị trí được chọn cùng với các\r\nsố liệu nhiệt độ bề mặt của các thiết bị để hở.
\r\n\r\n7.5.12 Khi lắp đặt\r\nđường ống thông khí\r\nlạnh thì các thiết bị\r\nphải giảm thiểu:
\r\n\r\na) sự tích tụ khói độc và khói\r\ncháy được;
\r\n\r\nb) nguồn cháy từ bên ngoài;
\r\n\r\nc) cháy ngược khí được thông.
\r\n\r\n7.5.13 Trong trường\r\nhợp thông khí lạnh có thể gây cháy thì phải có khả năng dập tắt ngọn lửa trên\r\ngiàn bằng khí trơ thích hợp.
\r\n\r\n7.6 Bảo vệ\r\ncác động cơ chạy bằng dầu ở khu vực nguy hiểm
\r\n\r\n7.6.1 Các động cơ\r\nchạy bằng dầu phải vận hành ở vùng II của khu vực nguy hiểm trên giàn phải tuân\r\ntheo các yêu cầu từ điều 7.6.2 đến điều 7.6.23.
\r\n\r\nKhi các tiêu chuẩn Việt Nam khác với\r\ncác yêu cầu này thì\r\ncó thể chấp nhận thực hiện theo một tiêu chuẩn tương đương.
\r\n\r\n7.6.2 Hệ thống hút\r\nkhí phải được\r\ntrang bị một van chặn đặt giữa bầu\r\nlọc khí vào động cơ và thiết bị chặn lửa. Van này phải đóng được bằng tay. Van\r\nnày cũng phải có khả năng đóng tự động nhờ thiết bị chống vượt tốc của động\r\ncơ.
\r\n\r\nVan hút khí và van cấp dầu đốt cho động\r\ncơ phải được đóng tự động bằng tín hiệu từ một bộ cảm biến khí đốt tại chỗ.
\r\n\r\n7.6.3 Phải trang bị\r\nmột thiết bị chặn lửa chịu ăn mòn loại đã\r\nđược phê duyệt, được chế tạo và thử theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được\r\ncông nhận cho hệ thống hút khí. Thiết bị chặn lửa này phải đặt càng\r\ngần động cơ càng tốt và dễ dàng tiếp cận để kiểm tra và sửa chữa.
\r\n\r\n7.6.4 Các mối nối\r\ntrong hệ thống hút hoặc thải phải là các mối nối hở hoặc kín, được\r\nchế tạo phù hợp với hình 1.
\r\n\r\n7.6.5 Mối nối hở\r\ncho phép khí đi qua tự do nhưng không cho phép lửa đi qua. Thiết bị chặn lửa phải\r\nlà loại đặc biệt cho mối nối hở được xác định riêng bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n7.6.6 Mối nối kín\r\nkhông cho phép khí hoặc lửa đi qua ở điều kiện bình thường hoặc thử. Chiều rộng nhỏ nhất\r\ncủa mối nối phải không nhỏ hơn 9 mm phù hợp với hình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Mối quan hệ giữa\r\nđộ dài và khe hở đường cháy
\r\n\r\n7.6.7 Phải trang bị\r\nthiết bị chặn lửa chống\r\năn mòn đã được duyệt cho hệ thống khí thải. Thiết bị chặn lửa này phải được chế\r\ntạo và thử theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được công nhận. Thiết bị chặn\r\nlửa này phải được đặt càng gần động cơ càng tốt và dễ dàng tiếp cận để kiểm tra\r\nvà thay thế. Có\r\nthể không cần trang bị thiết bị chặn lửa này nếu hai đầu của hệ thống khí thải được\r\nbố trí ở khu vực an\r\ntoàn.
\r\n\r\n7.6.8 Thiết bị chặn\r\ntia lửa phải được lắp đặt trong hệ thống khí thải phía sau thiết bị chặn lửa. Thiết\r\nbị chặn tia lửa phải được chế tạo và thử theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn\r\nđược công nhận.
\r\n\r\n7.6.9 Nên lắp một\r\náp kế đo áp suất ngược cho ống góp khí thải để báo trước sự tắc nghẽn của thiết bị\r\nchặn lửa khí thải.
\r\n\r\n7.6.10 Phải đặt một thiết bị\r\nchặn lửa ở đường ống thông hơi thùng các-te của động cơ. Đối với các động cơ được\r\nđặt ở khu vực vùng kín II phải dẫn đường ống thông hơi đó ra khí quyển.\r\nĐường ống thông hơi đó phải được nối vào hệ thống hút khí của động cơ.
\r\n\r\n7.6.11 Thùng trục của\r\nđộng cơ phải có áp suất dư nhỏ.
\r\n\r\n7.6.12 Đối với động\r\ncơ hoạt động ổn\r\nđịnh ở nhiệt độ và công suất định mức thì nhiệt độ bề mặt bất kỳ trên động cơ hoặc hệ\r\nthống khí thải không\r\nđược vượt quá 200°C.
\r\n\r\n7.6.13 Các cánh và\r\ndây đai của quạt thông gió phải là loại chống tĩnh điện. Sự kết hợp của\r\nvật liệu làm bánh cánh và thân quạt phải không sinh tia lửa trong điều kiện bình\r\nthường cũng như hư hỏng.
\r\n\r\n7.6.14 Các hệ thống\r\nkhởi động động cơ không được tạo ra nguồn cháy từ bên ngoài cho động cơ. Hệ thống này\r\nphải có giấy chứng nhận an toàn thích hợp hoặc có thể chứng minh được rằng hệ thống\r\nđó là loại an\r\ntoàn bằng thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n7.6.15 Động cơ phải\r\nkhông có khả năng chạy ngược chiều.
\r\n\r\n7.6.16 Phải có khả năng ngắt đầu đốt bằng\r\ntay và tự động trong trường hợp:
\r\n\r\na) quá tốc độ;
\r\n\r\nb) nhiệt độ khí xả cao, xem\r\nđiều 7.6.17;
\r\n\r\nc) nhiệt độ nước làm mát cao;
\r\n\r\nd) áp suất dầu bôi trơn thấp.
\r\n\r\n7.6.17 Bộ cảm biến\r\nnhiệt độ khí xả cao phải được đặt trước thiết bị chặn lửa khí xả. Có thể không cần trang bị bộ\r\ncảm biến nhiệt độ khí xả cao và dừng\r\nmáy nếu hai đầu của\r\nđường ống khí thải được bố trí ở khu vực an\r\ntoàn.
\r\n\r\n7.6.18 Các vận hành\r\ncơ bản phải được gắn cố định vào động cơ để chỉ dẫn tỉ mỉ qui trình tắt, khởi động\r\nvà dừng sự cố.
\r\n\r\n7.6.19 Khi đặt động\r\ncơ bên trong vỏ\r\nquây thì phải tuân theo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) khi đặt động cơ trong khu vực\r\nnguy hiểm vùng II kín thì không gian đó phải được thông gió độc lập với lưu lượng\r\nít nhất là 20 lần thay đổi\r\nkhông khí trong một giờ khi động cơ\r\nđang hoạt động và 12 lần thay đổi không khí trong một giờ khi động\r\ncơ đã dừng;
\r\n\r\nb) khi đặt động cơ bên trong khu có\r\nmái che cách âm trên boong hở thì khu có mái che đó phải được thông gió với lưu lượng\r\nít nhất là 12 lần thay đổi không khí trong một giờ trước khi khởi động;
\r\n\r\nc) đối với các động cơ bên trong vỏ quây kiểu bất kỳ\r\nthì nên trang bị\r\ncác bộ cảm biến khí đốt, bộ cảm biến lửa đặt trong vỏ quây đó để báo động thích\r\nhợp cho buồng điều khiển\r\ncó người trực liên tục.
\r\n\r\n7.6.20 Việc thử thủy\r\nlực ở áp suất 0,5 MPa hoặc 1,5 lần áp suất nổ phù hợp điều 7.6.21 phải được xác\r\nnhận trên các hệ\r\nthống hút và thải khí và không có dấu hiệu rò khí.
\r\n\r\n7.6.21 Đối với các động\r\ncơ công suất từ 370 kW trở lên thì các hệ thống hút và thải phải được thử nổ\r\ntheo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được công nhận và không thấy có sự hư hỏng hay\r\nsự truyền lửa ra khí quyển. Áp suất nổ lớn nhất phải được ghi lại và sử dụng\r\nđể thử thủy lực như quy định ở điều 7.6.20.
\r\n\r\n7.6.22 Các thiết bị\r\ntruyền động và các động cơ hoàn chỉnh phải được kiểm tra và thử ở nhà máy chế tạo\r\nhoặc ở các xưởng thích hợp\r\nkhác trước khi đưa vào\r\nhoạt động. Sau đó thiết bị hoàn chỉnh này phải được kiểm tra hàng năm và\r\nxác nhận vào giấy chứng\r\nnhận gốc hoặc được phê chuẩn bằng cách khác để đảm bảo biên bản kiểm tra được\r\nghi lại. Nên lắp cho động cơ đồng hồ thời gian loại không đặt lại được.
\r\n\r\n7.6.23 Khi nhà máy chế tạo tiến hành\r\ncác lần thử kiểu phù hợp cho một hay hàng loạt động cơ và sau đó trang\r\nbị các dụng cụ chuyển đổi cho các động cơ giống nhau thì có thể không cần thử thủy\r\nlực. Tất nhiên, mỗi động cơ được hoán cải phải được thử ở xưởng phù hợp với điều\r\n7.6.22.
\r\n\r\n8 Sưởi, thông gió và\r\nđiều hòa không khí
\r\n\r\n8.1 Những vấn đề\r\ncần chú ý khi thiết\r\nkế
\r\n\r\n8.1.1 Phải cân nhắc các mặt\r\nsau đây khi thiết kế:
\r\n\r\na) hướng của thiết bị và hướng gió thường\r\nthổi;
\r\n\r\nb) sự phân loại và cách ly các khu vực\r\nnguy hiểm;
\r\n\r\nc) các hệ thống bảo vệ và phát hiện khí đốt và cháy;
\r\n\r\nd) tính nguyên vẹn của kết\r\ncấu chịu lửa;
\r\n\r\ne) các tiêu chuẩn thiết kế đối với nhiệt\r\nđộ, độ ẩm, áp suất tĩnh và độ ồn bên trong và bên ngoài;
\r\n\r\nf) vị trí đầu vào và ra của hệ thống\r\nsưởi, thông gió và số\r\nlần thay đổi không khí;
\r\n\r\ng) việc giảm nồng độ của khói\r\nđộc và khói có thể\r\ncháy;
\r\n\r\nh) sự thải nhiệt dư;
\r\n\r\ni) các nút khí;
\r\n\r\nk) quan điểm an toàn đối với sự đóng\r\nngắt cục bộ, toàn phần và thiết bị khởi động ban đầu hoặc khởi động lại hệ thống.
\r\n\r\n8.2 Quy định chung
\r\n\r\n8.2.1 Phải trang bị\r\nhệ thống thông gió cưỡng bức cho tất\r\ncả các khu vực sinh hoạt kín, xưởng, khu vực khoan và công nghệ.
\r\n\r\n8.2.2 Nếu các không gian kín\r\nđược bao bọc bởi hoặc liền kề với khu vực nguy hiểm thì hệ thống thông\r\ngió cưỡng bức phải có khả năng dự phòng tự động.
\r\n\r\n8.2.3 Phải tách biệt\r\nhoàn toàn hệ thống thông gió cho khu vực an toàn với khu vực nguy hiểm. Đường nạp\r\nvà xả của quạt gió phải đảm bảo không xảy ra sự trộn lẫn khí do ảnh hưởng của quạt,\r\ngió hoặc của thượng tầng hoặc các kết cấu liền kề.
\r\n\r\n8.2.4 Số lần thay đổi\r\nkhông khí phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn được công nhận\r\nvà đối với các khu vực đã nêu phải phù hợp với bảng 2.
\r\n\r\n8.2.5 Số lần thay\r\nđổi không khí của các không gian kín được xác nhận bằng dụng cụ ghi. Các số liệu này phải\r\nđược ghi lại khi thiết bị ở trạng thái hoạt động bình thường.
\r\n\r\n8.2.6 Nếu khu vực\r\nkhoan, công nghệ, các hệ thống phụ trợ quan trọng được bố trí ở không gian hở\r\nvà chỉ được thông\r\ngió tự nhiên thì số lần thay\r\nđổi không khí phải được ghi bằng thiết bị đo ở điều kiện thời tiết êm ả.
\r\n\r\n8.2.7 Số lần thay\r\nđổi không khí phải được xác định theo các hướng gió thổi khác nhau. Kết quả phải\r\ntrình để xét duyệt.
\r\n\r\n8.2.8 Đối với các\r\nchi tiết máy đặt trong tấm\r\nquây riêng hoặc mái che cách âm thì phải trình bản vẽ chi tiết để xét\r\nduyệt.
\r\n\r\n8.2.9 Không gian đặt\r\ncác máy sự cố và các trang bị điện phải được thông gió độc lập với số lần thay\r\nđổi không khí xác định.
\r\n\r\n8.2.10 Cánh quạt và\r\nlưới chụp cánh phải đệm một miếng cao su để tránh phát ra tia lửa, hoặc phải bố\r\ntrí để không có\r\ntia lửa ở cả điều kiện\r\nbình thường và trạng thái hư hỏng.
\r\n\r\n8.3 Các khu vực\r\nan toàn
\r\n\r\n8.3.1 Các khu vực an toàn kín phải có\r\náp suất dư và được duy trì ở áp suất cao hơn áp suất ở bất kỳ khu vực\r\nxung quanh hoặc khu vực nguy hiểm kề bên.
\r\n\r\n8.3.2 Phải lắp các\r\nthiết bị phát hiện khí đốt trên kênh dẫn gió vào các khu vực an toàn và tất cả các kênh\r\ndẫn gió này phải kín nước.
\r\n\r\n8.3.3 Nếu ống thải\r\ntừ các khu vực khoan và sản xuất an toàn được dẫn tới vùng II của\r\nkhu vực nguy hiểm thì các đầu ra của kênh dẫn gió phải được trang bị thiết bị tự đóng\r\nkín và các thiết bị phát hiện khí đốt trong luồng khí thải.
\r\n\r\nBảng 2 - Lượng\r\nthay đổi không khí
\r\n\r\n\r\n Không gian \r\n | \r\n \r\n Số lần thay đổi không khí\r\n trong một giờ \r\n | \r\n
\r\n Không gian kín \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - khu vực khoan nguy hiểm và công\r\n nghệ \r\n | \r\n \r\n ít nhất 20 \r\n | \r\n
\r\n - khu vực khoan an toàn và công nghệ \r\n | \r\n \r\n 12 - 20 \r\n | \r\n
\r\n - khu máy phát điện động lực \r\n | \r\n \r\n 12 - 20 \r\n | \r\n
\r\n - khu máy sự cố \r\n | \r\n \r\n 8 - 12 \r\n | \r\n
\r\n - khu máy của hệ thống phụ trợ \r\n | \r\n \r\n 8 - 12 \r\n | \r\n
\r\n Không gian hở \r\n | \r\n \r\n ít nhất 6 \r\n | \r\n
\r\n - khu nửa kín có các vách chắn gió hoặc\r\n tương tự \r\n | \r\n \r\n 8 - 12 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích \r\n1) Không gian kín là: \r\na) một không gian bất kỳ chỉ đạt được\r\n thông gió thỏa đáng khi sử dụng thiết bị thông gió cơ giới; \r\nb) không gian bất kỳ chỉ hở một\r\n phía; \r\nc) không gian bất kỳ hoàn\r\n toàn kín; \r\n2) Không gian nửa kín là: \r\na) không gian hở ở\r\n hai phía đối diện\r\n nhau; \r\nb) không gian được đặt các vách chắn\r\n cản gió hoặc thời\r\n tiết\r\n ở hai phía đối diện nhau; \r\n3) Không gian hở là không\r\n gian mà hở cả hai phía đối diện cộng với\r\n ít nhất một\r\n mặt khác có\r\n thể là một vách, sàn hoặc trần. \r\n | \r\n
8.3.4 Ống thải từ\r\nkhu vực sinh hoạt và khu vực hệ thống phụ trợ an toàn phải được dẫn đến các khu\r\nvực an toàn.
\r\n\r\n8.3.5 Nếu hệ thống\r\nthông gió bị dừng hoặc trục trặc thì phải tiến hành khởi động lại để đảm bảo an\r\ntoàn cho không gian đó. Việc khai thác tiếp tục phải được chỉ dẫn trong sổ tay\r\nvận hành.
\r\n\r\n8.4 Các khu vực\r\nnguy hiểm
\r\n\r\n8.4.1 Các khu vực\r\nnguy hiểm kín phải được\r\nduy trì ở áp suất thấp hơn áp suất ở các khu vực xung quanh. Độ chênh lệch áp\r\nsuất khoảng 5 mm cột nước so với các khu vực xung quanh được coi là đủ.
\r\n\r\n8.4.2 Phải trang bị\r\nmột áp kế đo sự chênh lệch áp suất để giám sát mọi tổn thất của áp suất và trong trường hợp\r\ncó tổn thất của áp suất thì tại buồng điều khiển trung tâm hệ thống báo động bằng âm thanh và\r\nánh sáng phải hoạt động.
\r\n\r\n8.4.3 Đối với các\r\nkhu vực khoan và công nghệ có thể xảy ra các túi và tầng khí thì phải xem xét\r\nđể bổ sung phương tiện tuần hoàn khí.
\r\n\r\n9 Các hệ thống điều\r\nkhiển (cơ khí)
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1.1 Điều này áp\r\ndụng cho các giàn có người điều khiển. Các giàn không có người điều khiển và được\r\nđiều khiển từ trong bờ hoặc từ\r\nmột giàn khác sẽ được xem xét riêng.
\r\n\r\n9.1.2 Ngoài các\r\nyêu cầu này, cần chú ý tới những yêu cầu có liên quan được quy định ở những\r\ntiêu chuẩn khác.
\r\n\r\n9.2 Các bản\r\nvẽ và tài liệu trình duyệt
\r\n\r\n9.2.1 Phải trình 3\r\nbộ các bản vẽ theo quy\r\nđịnh từ điều 9.2.2. đến điều 9.2.6.
\r\n\r\n9.2.2 Khi trang bị\r\ncác hệ thống điều khiển, báo động và an toàn cho máy hoặc thiết bị được quy định\r\nở điều 9.2.3 thì phải trình:
\r\n\r\na) bản vẽ mô tả sự vận hành kèm các sơ\r\nđồ để giải\r\nthích;
\r\n\r\nb) sơ đồ của các mạch điều khiển;
\r\n\r\nc) qui trình thử bao gồm cả các phương\r\npháp thử và thiết bị thử.
\r\n\r\n9.2.3 Phải trình\r\ncác bản vẽ của hệ thống điều khiển,\r\nbáo động và an\r\ntoàn\r\ncủa\r\ncác thiết bị sau:
\r\n\r\na) thiết bị có công dụng chung:
\r\n\r\n- các máy nén khí;
\r\n\r\n- máy phát điện;
\r\n\r\n- các hệ thống chưng cất và bay hơi;
\r\n\r\n- thiết bị chế biến khí đốt;
\r\n\r\n- hệ thống khí phục vụ chung và hệ thống\r\nkhí điều khiển, đo đạc;
\r\n\r\n- các hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí;
\r\n\r\n- thiết bị nâng;
\r\n\r\n- các hệ thống làm lạnh cơ giới;
\r\n\r\n- vận chuyển và chứa dầu đốt (các máy lọc\r\nvà hâm dầu);
\r\n\r\n- máy phân ly dầu nước;
\r\n\r\n- máy tạo hơi nước (các nồi hơi và các\r\nthiết bị phụ của nồi hơi);
\r\n\r\n- hệ thống nước tôi;
\r\n\r\n- thiết bị gia nhiệt chất lỏng;
\r\n\r\n- máy móc khác (khi các hệ thống điều khiển, báo động\r\nvà an toàn là bắt buộc ở các mục khác của tiêu chuẩn này);
\r\n\r\nb) thiết bị công nghệ:
\r\n\r\n- các chất kết tụ, thiết\r\nbị gạn hớt và thiết bị loại nước;
\r\n\r\n- các bơm xuất và các máy nén;
\r\n\r\n- các máy nén khí;
\r\n\r\n- các hệ thống bơm khí vào giếng;
\r\n\r\n- thiết bị tiếp xúc glucol và các máy hoàn nhiệt;
\r\n\r\n- thiết bị trao đổi nhiệt;
\r\n\r\n- các hệ thống đốt khí cao\r\náp và thấp áp;
\r\n\r\n- các thiết bị phân tích công nghệ;
\r\n\r\n- các bình sản xuất và các bình phân\r\nly để thử;
\r\n\r\n- hệ thống phát hiện cát;
\r\n\r\n- các thiết bị lọc khí;
\r\n\r\n- hệ thống hạ thủy hình cầu và các hệ\r\nthống tiếp nhận;
\r\n\r\n- buồng thử, buồng chứa\r\ntách nhanh và buồng áp suất;
\r\n\r\n- các hệ thống phun hóa chất, khí và\r\nnước;
\r\n\r\n- các hệ thống đầu giếng, đoạn\r\nống co\r\nthắt\r\nđể điều tiết tốc độ dòng chảy, hệ thống\r\nphân lưu;
\r\n\r\n- hệ thống dây cáp;
\r\n\r\nc) thiết bị khoan:
\r\n\r\n- các ống của thiết bị chống\r\nphun dầu và hệ thống đổi hướng;
\r\n\r\n- các bể chứa chất bari và xi măng và các hệ\r\nthống điều khiển;
\r\n\r\n- ống thắt để điều tiết tốc độ dòng chảy\r\nvà ngừng sản xuất;
\r\n\r\n- các tời và thiết bị hãm dòng xoáy;
\r\n\r\n- hệ thống đo “log” bùn (ghi số\r\nlượng, loại khí trong bùn khoan và ghi các biểu hiện dầu trong mẫu\r\nvụn khoan và các thông số khoan);
\r\n\r\n- các bơm bùn và xi măng;
\r\n\r\n- các hệ thống xử lý bùn;
\r\n\r\n- bàn quay;
\r\n\r\n- hệ thống dây cáp.
\r\n\r\n9.2.4 Các hệ thống\r\nbáo động
\r\n\r\nPhải trình các chi tiết của hệ thống\r\nbáo động toàn bộ, sự liên lạc của khu điều khiển chính, các khu điều khiển phụ,\r\nvăn phòng trưởng giàn\r\nkhoan, buồng vô tuyến, buồng ở\r\nvà các khu vực có người trực.
\r\n\r\n9.2.5 Các khu điều khiển
\r\n\r\nPhải trình vị trí và các chi\r\ntiết (các bảng và thanh điều khiển) của khu điều khiển.
\r\n\r\n9.2.6 Các hệ thống\r\nđiện tử có thể lập chương trình được
\r\n\r\nCác chi tiết của sơ đồ khối, sơ đồ\r\ndòng chảy, sơ đồ logíc hoặc\r\nsơ đồ bậc thang và\r\ncác chi tiết của thiết bị tự kiểm tra kỹ thuật, phải được trình cùng với các\r\nchi tiết của sơ đồ đảm bảo chất\r\nlượng phần mềm.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.3.1 Hệ thống phát hiện lửa và khí\r\ncháy
\r\n\r\nPhải trình duyệt các bản vẽ có chỉ rõ\r\nhệ thống khai thác, kiểu và vị trí của các đầu phát hiện lửa và khí cháy, các điểm báo\r\ncháy bằng tay và các bảng đặt các bộ chỉ thị khi có lửa và khí cháy.
\r\n\r\n9.3.2 Phải trình\r\nchi tiết hệ thống đóng khẩn cấp, các sơ đồ logíc của hệ thống, sơ đồ ma trận\r\nnguyên nhân và hậu quả, các sơ đồ chu trình và bản mô tả hoạt động,\r\ncác hệ thống phụ trợ, hệ thống công nghệ (nếu có thể áp dụng được) và hệ thống\r\nđóng sự cố.
\r\n\r\n9.3.3 Phải trình các chi tiết\r\nvề hệ thống cảnh báo cho người (thông tin công cộng, các thiết bị chỉ báo tình\r\ntrạng của giàn khoan).
\r\n\r\n9.4 Thiết bị\r\nđiều khiển và báo động
\r\n\r\n9.4.1 Các bộ phận\r\nchính của thiết bị liên kết với các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn\r\nnhư đã nêu ở điều 9.2 phải\r\nđược kiểm tra ở nhà máy chế tạo dưới sự giám sát và thử thỏa mãn các yêu cầu của đăng kiểm\r\nviên.
\r\n\r\n9.4.2 Thiết bị được\r\nsử dụng trong các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn phải thích hợp với mục đích\r\ndự kiến và bất cứ khi nào có thể được phải có kiểu được duyệt hoặc kiểu được\r\ncông nhận. Các thiết\r\nbị phát hiện cháy phải thỏa mãn các yêu cầu ở điều 9.6.5.7.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.5.1 Nếu có đề xuất\r\nvề sửa đổi hay bổ sung cho một hệ thống đã duyệt, thì phải trình\r\ncác bản vẽ để xét duyệt. Mọi sửa đổi hay bổ sung phải được thực hiện dưới sự kiểm\r\ntra, giám sát và thử nghiệm của đăng kiểm viên.
\r\n\r\n9.6 Các đặc\r\ntrưng chủ yếu của các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn
\r\n\r\n9.6.1 Nếu đặt các hệ\r\nthống điều khiển, báo động và an toàn cho thiết bị được quy định ở điều 9.2.3,\r\nthì khi thiết kế hệ thống phải kết hợp các đặc trưng có thể áp dụng được ở điều 9.6.2\r\nđến điều 9.6.8.
\r\n\r\n9.6.2 Các vị trí\r\nđiều khiển máy và thiết bị
\r\n\r\n9.6.2.1 Phải trang bị\r\nmột hệ thống phát tín hiệu báo động và điều khiển đảm bảo sẵn sàng theo dõi và\r\nphát hiện các trục trặc của máy và thiết bị. Thiết bị này có thể đặt ở khu điều\r\nkhiển chính hoặc ở khu điều khiển phụ. Trong trường hợp thứ hai, tín hiệu báo động\r\nchủ đạo phải được phát ra ở khu điều khiển chính và chỉ ra khu điều khiển phụ\r\nđang báo trạng thái trục trặc.
\r\n\r\n9.6.2.2 Phải trang bị tới mức có\r\nthể được các phương tiện thông tin giữa khu điều khiển chính với khu điều\r\nkhiển phụ, văn phòng của trưởng giàn khoan với sàn khoan, phòng của đốc công khoan và\r\nkhu buồng ở của các nhân viên vận hành.
\r\n\r\n9.6.2.3 Tại khu điều khiển\r\nchính và mọi khu điều khiển phụ mà từ đó máy và thiết bị có thể được điều khiển,\r\nphải trang bị thiết bị báo cho biết khu điều khiển nào đang được sử dụng.
\r\n\r\n9.6.2.4 Ở mọi thời điểm,\r\nchỉ có thể điều khiển máy và thiết bị từ một khu điều khiển.
\r\n\r\n9.6.2.5 Sự chuyển đổi\r\nhệ thống điều khiển giữa các khu điều khiển phải được bố trí sao cho điều đó chỉ được\r\nthực hiện với sự chấp nhận của khu đang tiến hành điều khiển. Hệ thống này phải\r\nđược trang bị các khóa liên động hoặc các thiết bị thích hợp khác đảm bảo chuyển\r\nđổi điều khiển hiệu quả.
\r\n\r\n9.6.3 Các hệ thống\r\nbáo động
\r\n\r\n9.6.3.1 Phải lắp đặt\r\nmột hệ thống báo động để cảnh báo sự hư hỏng của máy và thiết bị. Hệ thống này phải thỏa\r\nmãn các yêu cầu từ điều\r\n9.6.3.2 đến điều 9.6.3.16.
\r\n\r\n9.6.3.2 Các hư hỏng của\r\nmáy, thiết bị, hệ thống an toàn và điều khiển phải được chỉ báo ở khu điều khiển\r\ncó liên quan để báo cho nhân viên trực ca biết tình trạng hư hỏng. Các\r\như hỏng chưa được\r\nsửa chữa thì phải luôn được chỉ báo rõ ràng.
\r\n\r\n9.6.3.3 Tín hiệu báo\r\nđộng về các hư\r\nhỏng của máy, thiết bị, hệ thống điều khiển và an toàn phải phân biệt được rõ\r\nràng so với tín hiệu báo động khác ví dụ: báo động cháy, báo động chung.
\r\n\r\n9.6.3.4 Nếu tín hiệu\r\nbáo động được bố trí thành nhóm thì phải sao cho nhận biết được sự báo động\r\nriêng lẻ ở khu điều khiển\r\nchính hoặc khu điều khiển phụ.
\r\n\r\n9.6.3.5 Tín hiệu báo\r\nđộng đều phải bằng cả ánh sáng và âm thanh. Nếu việc bố trí báo động để giảm ồn thì báo động bằng\r\nâm thanh này không được tắt tín hiệu báo động bằng ánh sáng.
\r\n\r\n9.6.3.6 Tín hiệu báo\r\nđộng bằng ánh sáng phải dễ dàng nhận thấy được.
\r\n\r\n9.6.3.7 Sự nhận biết tín hiệu\r\nbáo động ở khu điều khiển\r\nchính và phụ phải\r\nđược bố trí sao cho người có nhiệm vụ xử lý nhận biết được hư hỏng.
\r\n\r\n9.6.3.8 Khi một tín\r\nhiệu báo động đã được nhận biết và sự hư hỏng thứ hai xuất hiện trước khi hư hỏng\r\nthứ nhất được sửa chữa, thì tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải hoạt\r\nđộng lại.
\r\n\r\n9.6.3.9 Tín hiệu báo\r\nđộng phải ngừng khi nhận thấy các trục trặc tạm thời đang tự điều chỉnh cho đến\r\nkhi được chấp nhận.
\r\n\r\n9.6.3.10 Hệ thống báo\r\nđộng phải có bộ tự động chuyển mạch sang nguồn năng lượng dự phòng trong trường\r\nhợp mất nguồn cung cấp\r\nnăng lượng thông thường.
\r\n\r\n9.6.3.11 Việc mất nguồn cung cấp\r\nnăng lượng thông thường cho hệ thống báo động phải được chỉ báo bằng cả ánh\r\nsáng và âm thanh như báo động hư hỏng\r\nriêng.
\r\n\r\n9.6.3.12 Hệ thống báo\r\nđộng phải được thiết kế với đặc tính tự kiểm tra. Hư hỏng bất kỳ trong hệ thống\r\nbáo động phải\r\ngây nên hư hỏng cho trạng thái báo động đến mức có thể được.
\r\n\r\n9.6.3.13 Hệ thống báo động phải\r\ncó khả năng thử được trong quá trình khai thác máy bình thường.
\r\n\r\n9.6.3.14 Hệ thống báo\r\nđộng phải được thiết kế độc lập tối đa với hệ thống điều khiển và an toàn, sao\r\ncho sự hư hỏng hoặc mất chức năng của các hệ thống này không cản trở sự hoạt động\r\ncủa hệ thống báo động.
\r\n\r\n9.6.3.15 Sự tháo hoặc\r\nxóa bỏ chức năng\r\nđiều khiển bằng tay của mọi bộ phận trong hệ thống báo động phải được chỉ báo rõ ràng.
\r\n\r\n9.6.3.16 Khi các hệ thống\r\nbáo động được lắp đặt phương tiện để điều chỉnh điểm làm việc của chúng, thì phương tiện\r\nphải sao cho có thể nhận biết được sự điều chỉnh cuối cùng một cách dễ dàng.
\r\n\r\n9.6.4 Các hệ thống\r\nđiều khiển
\r\n\r\n9.6.4.1 Nếu trang bị\r\ncác hệ thống điều khiển thì chúng phải thỏa mãn các yêu cầu từ điều 9.6.4.2 đến\r\nđiều 9.6.4.7.
\r\n\r\n9.6.4.2 Các hệ thống điều khiển máy\r\nvà quá trình hoạt động phải ổn định trong phạm vi hoạt động của chúng.
\r\n\r\n9.6.4.3 Khi mất nguồn cung cấp\r\nnăng lượng cho hệ thống điều khiển, thì hệ thống báo động bằng âm thanh và\r\nánh sáng phải hoạt động.
\r\n\r\n9.6.4.4 Hệ thống điều\r\nkhiển phải được thiết kế theo chế độ “an toàn không hư hỏng”. Các đặc tính của\r\nsự hoạt động theo chế độ “an toàn không hư hỏng” được đánh giá trên cơ sở không chỉ là\r\nhệ thống điều khiển và sự kết hợp của nó với máy hoặc thiết bị công nghệ mà còn\r\ncả với\r\ngiàn.
\r\n\r\n9.6.4.5 Hệ thống điều\r\nkhiển phải được thiết kế sao cho sự hoạt động bình thường của việc điều khiển\r\nkhông thể gây ra sự quá tải có hại về cơ học hoặc quá tải nhiệt trong máy hoặc thiết\r\nbị công nghệ.
\r\n\r\n9.6.4.6 Hệ thống điều\r\nkhiển tự động hoặc điều khiển\r\ntừ xa phải được trang bị\r\nđủ số lượng dụng cụ ở các khu điều khiển có liên quan để đảm bảo sự điều khiển\r\ncó hiệu quả và chỉ rõ rằng hệ thống điều khiển hoạt động đúng chức năng.
\r\n\r\n9.6.4.7 Khi hệ thống\r\nđiều khiển được trang bị các phương tiện để điều chỉnh độ nhạy hoặc điểm\r\nlàm việc của chúng, thì phương tiện phải sao cho có thể nhận biết được sự điều chỉnh cuối cùng\r\nmột cách dễ dàng.
\r\n\r\n9.6.5 Các hệ thống\r\nbáo động phát hiện khí đốt và cháy
\r\n\r\n9.6.5.1 Phải lắp đặt\r\nmột hệ thống tự động phát hiện khí đốt và cháy thỏa mãn các yêu cầu từ điều 9.6.5.2 đến\r\nđiều 9.6.5.18.
\r\n\r\n9.6.5.2 Phải đặt một bảng chỉ\r\nbáo - phát hiện\r\ncháy và khí đốt ở khu điều khiển chính hoặc ở khu điều khiển chữa cháy (nếu\r\ncó). Bảng này phải chỉ báo nguồn cháy theo vùng cháy bằng tín hiệu ánh\r\nsáng.
\r\n\r\n9.6.5.3 Phải trang bị\r\nthiết bị báo động cháy và\r\nkhí đốt bằng âm thanh có âm khác biệt hẳn với hệ thống báo động nêu ở điều 9.6.3 hoặc\r\nkhác biệt hẳn với mọi hệ thống báo động khác. Tín hiệu báo động này phải nghe thấy\r\nđược từ mọi nơi trên giàn.
\r\n\r\n9.6.5.4 Phải có các thiết\r\nbị cho hệ thống phát hiện cháy và khí đốt để bắt đầu báo động bằng\r\ntay từ các vị trí sau:
\r\n\r\na) các vị trí sát ngay các lối vào buồng\r\nmáy và buồng thiết bị công nghệ;
\r\n\r\nb) các khu vực ở;
\r\n\r\nc) phòng trưởng giàn;
\r\n\r\nd) các khu điều khiển ở các khu vực\r\nmáy và công nghệ;
\r\n\r\ne) khu điều khiển chính hoặc khu điều\r\nkhiển chữa cháy (nếu có).
\r\n\r\n9.6.5.5 Hệ thống báo\r\nđộng phải được thiết kế với đặc tính tự kiểm tra. Các hư hỏng của hệ thống hoặc\r\ncủa nguồn năng lượng\r\nphải được báo động ban đầu bằng âm thanh khác biệt hẳn với báo động\r\ncháy và khí đốt. Hệ thống\r\nbáo động này có thể kết hợp vào hệ thống báo động nêu ở điều 9.6.3.
\r\n\r\n9.6.5.6 Đối với nguồn năng lượng,\r\nphải thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 6767-4: 2000.
\r\n\r\n9.6.5.7 Các đầu phát hiện\r\nvà các điểm báo cháy bằng\r\ntay phải có kiểu được duyệt hoặc được chấp nhận.
\r\n\r\n9.6.5.8 Các đầu phát\r\nhiện cháy phải được đặt sao cho mọi điểm có tiềm ẩn phát lửa đều được giám\r\nsát. Nên kết hợp các\r\nthiết bị phát hiện để cho hệ thống phản ứng được với tính chất của mọi loại\r\ncháy.
\r\n\r\n9.6.5.9 Khi các thiết\r\nbị phát hiện\r\ncháy được trang bị các phương tiện để điều chỉnh độ nhạy của chúng, thì phương tiện\r\nphải sao cho điểm điều chỉnh có thể được cố định và nhận biết được dễ dàng.
\r\n\r\n9.6.5.10 Khi định tắt\r\ntạm thời một kênh hoặc một cảm biến, thì trạng thái này phải được chỉ báo một cách rõ\r\nràng.
\r\n\r\n9.6.5.11 Các đầu phát hiện cháy\r\nphải là kiểu có thể\r\nthử và đặt lại mà không phải thay thế bất kỳ một thành phần nào. Phải trang\r\nbị cho bảng điều khiển chống cháy và khí đốt các thiết bị để thử chức năng và khởi động\r\nlại cho hệ thống.
\r\n\r\n9.6.5.12 Các thiết bị\r\nphát hiện khói dùng để bảo vệ khu vực ở phải hoạt động trước khi nồng độ khói vượt quá\r\n12,5% độ mờ trên một mét\r\nnhưng chưa hoạt động đến khi nồng độ không vượt quá 2% độ mờ trên một mét.
\r\n\r\n9.6.5.13 Các thiết bị phát hiện\r\nnhiệt dùng để bảo vệ khu vực ở\r\nphải hoạt động trước khi nhiệt độ vượt quá 78°C nhưng chưa hoạt động khi nhiệt\r\nđộ chưa vượt quá 54°C, khi nhiệt độ tăng tới những giới hạn nói trên ở mức nhỏ hơn\r\n1°C/phút. Ở mức tăng nhiệt\r\nđộ lớn hơn, các thiết bị phát hiện nhiệt này phải hoạt động trong giới hạn nhiệt độ\r\nthích hợp có xét đến việc tránh tính không nhạy hoặc quá nhạy của thiết bị phát hiện\r\nnhiệt.
\r\n\r\n9.6.5.14 Nhiệt độ hoạt\r\nđộng cho phép của thiết bị phát hiện nhiệt có thể được tăng thêm tới 30°C cao\r\nhơn nhiệt độ lớn nhất trên trần của\r\ncác phòng sấy và các khu vực ở khác có nhiệt độ xung quanh luôn cao.
\r\n\r\n9.6.5.15 Khoảng cách\r\nlớn nhất giữa các thiết bị phát hiện trong khu vực ở phải tuân theo bảng 3. Có\r\nthể được phép dùng khoảng cách khác\r\ndựa vào cơ sở\r\ncác\r\nsố liệu thử các đặc tính của thiết bị phát hiện cháy.
\r\n\r\n9.6.5.16 Phải lựa chọn\r\ncác thiết bị phát hiện khí có xét đến các khí độc hay khí cháy được có thể có ở từng khu vực\r\nriêng biệt hoặc khoang kín và lắp đặt chúng phải xét tới khả năng phân tán khí như\r\nđiều chỉnh nồng độ, các luồng khí sưởi, thông gió và điều hòa không khí và\r\ncác điểm có thể dò khí.
\r\n\r\nBảng 3
\r\n\r\n\r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Diện tích lớn\r\n nhất của mặt sàn trên một thiết bị, m2 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n lớn nhất giữa\r\n các tâm, m \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n lớn nhất tính từ vách, m \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n Khói \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
9.6.5.17 Phải trang bị\r\nphương tiện sao cho có thể thử độ nhậy của thiết bị phát hiện khí ở vị trí đã lắp\r\ncủa chúng bằng cách phun luồng khí hoặc bằng cách khác tương đương.
\r\n\r\n9.6.5.18 Phải trang bị\r\nbổ sung cho hệ thống phát hiện khí cố định hai thiết bị phát hiện khí xách tay\r\ncho mỗi loại khác nhau cùng với thiết bị thử cần thiết để kiểm tra độ chính xác\r\ncủa chúng đối với tất cả các hiểm họa do khí được\r\ndự báo, gồm các loại:
\r\n\r\n- các thiết bị phát hiện khí\r\nhydrocacbon - dải đo từ 0 - 100% của giới hạn nổ thấp hơn;
\r\n\r\n- các thiết bị phát hiện khí độc;
\r\n\r\n- các thiết bị đo nồng độ oxy.
\r\n\r\n9.6.6 Hệ thống phụ\r\ntrợ, hệ thống an toàn công nghệ, hệ thống đóng
\r\n\r\n9.6.6.1 Khi trang bị\r\ncác hệ thống an toàn thì chúng phải thỏa mãn các yêu cầu từ điều 9.6.6.2 đến\r\nđiều 9.6.6.11.
\r\n\r\n9.6.6.2 Các hệ thống an\r\ntoàn phải tự động làm việc\r\ntrong trường hợp các hư hỏng nghiêm trọng gây nguy hiểm cho máy và thiết bị để:
\r\n\r\na) phục hồi các trạng\r\nthái làm việc bình thường, chẳng hạn bằng cách khởi động máy và\r\nthiết bị dự phòng, hoặc
\r\n\r\nb) điều chỉnh tạm thời sự hoạt động của\r\nmáy hoặc quá trình xử lý các trạng thái thông thường chẳng hạn bằng cách giảm\r\ncông suất phát ra, hoặc
\r\n\r\nc) bảo vệ máy hoặc thiết bị công nghệ\r\nkhỏi các tình trạng tới hạn bằng cách khóa dầu đốt hoặc ngắt nguồn\r\ncung cấp năng lượng hoặc dòng chảy, xử lý để ngừng ngay máy hoặc dừng thiết\r\nbị công nghệ.
\r\n\r\n9.6.6.3 Hệ thống an\r\ntoàn phải được thiết kế để hoạt động độc lập với các hệ thống báo động và điều khiển\r\nsao cho hư hỏng hoặc sự mất chức năng của những hệ thống này không cản trở hoạt động của\r\nhệ thống an toàn.
\r\n\r\n9.6.6.4 Hệ thống an\r\ntoàn phải được bố trí sao cho tránh được sự tác dụng ngược làm dừng sự hoạt động\r\ncủa hệ thống an toàn trong quá trình công nghệ.
\r\n\r\n9.6.6.5 Phải bố trí các hệ thống an toàn cho các bộ\r\nphận khác nhau của một máy sao cho hư hỏng của hệ thống an toàn cho một bộ phận của máy\r\nkhông gây trở ngại cho sự\r\nhoạt động của hệ thống an toàn cho bộ phận khác của máy.
\r\n\r\n9.6.6.6 Hệ thống an\r\ntoàn phải được thiết kế theo chế độ “an toàn khi có sự cố”. Các đặc tính của sự\r\nhoạt động theo chế độ “an toàn khi\r\ncó sự cố” phải được\r\nđánh giá trên cơ sở không chỉ hệ thống an toàn cùng với máy hoặc thiết bị\r\ncông nghệ liên quan với chúng mà còn với cả giàn.
\r\n\r\n9.6.6.7 Khi hệ thống an toàn\r\nhoạt động thì tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải được phát ra để\r\nchỉ báo nguyên nhân làm cho hệ thống an toàn hoạt động.
\r\n\r\n9.6.6.8 Các hệ thống\r\nan toàn phải được\r\ntrang bị phương tiện khởi động lại bằng tay.
\r\n\r\n9.6.6.9 Khi trang bị\r\nphương tiện để xóa bỏ hệ thống an toàn thì phương tiện đó phải tránh được sự hoạt\r\nđộng vô tình. Khi phương tiện xóa bỏ an toàn hoạt động thì phải có sự chỉ báo bằng\r\nánh sáng ở khu vực điều khiển có liên quan.
\r\n\r\n9.6.6.10 Hệ thống an\r\ntoàn phải có bộ tự động chuyển mạch sang nguồn năng lượng dự phòng trong trường\r\nhợp mất nguồn năng lượng\r\nthông thường.
\r\n\r\n9.6.6.11 Khi mất nguồn cung cấp\r\nnăng lượng thông thường cho hệ thống an toàn thì phải phát tín hiệu\r\nbáo động bằng ánh sáng và âm thanh.
\r\n\r\n9.6.7 Các hệ thống\r\ndừng sự cố
\r\n\r\n9.6.7.1 Phải trang bị\r\nmột hệ thống dừng sự cố khi có bất cứ thiết bị công nghệ nào ở vùng nguy hiểm (có thể làm ảnh\r\nhưởng tới sự an toàn của người, sự an toàn chung của giàn khoan hoặc gây ô nhiễm môi\r\ntrường. Hệ thống\r\nnày phải thỏa mãn các yêu cầu từ điều 9.6.7.2 đến điều 9.6.7.11.
\r\n\r\n9.6.7.2 Hệ thống dừng sự cố phải\r\ntác dụng lên những bộ phận của máy được quy định ở điều 9.2.3 và phải kết hợp\r\ncác mức dừng thích hợp tùy theo độ nguy hiểm đối với người, máy và môi trường.
\r\n\r\n9.6.7.3 Sự hoạt động\r\ncủa hệ thống dừng sự cố phải được bắt đầu bằng tay. Ngoài ra, sự hoạt động có thể được bắt\r\nđầu tự động do các tín\r\nhiệu nhận được từ hệ thống phát hiện cháy và khí và các tín hiệu nhận được từ thiết\r\nbị công nghệ và các cảm biến của thiết bị khác.
\r\n\r\n9.6.7.4 Các điểm tác\r\nđộng của hệ thống dừng sự cố bằng tay để dừng hoàn toàn các thiết bị phải được\r\nlắp đặt ở các vị trí thích hợp, chẳng hạn như khu điều khiển chính,\r\nsàn máy bay lên thẳng, các trạm sơ tán\r\nkhẩn cấp.
\r\n\r\n9.6.7.5 Các điểm tác\r\nđộng của từng hệ thống dừng sự cố bằng tay xung quanh giàn phải được nhận thấy\r\nmột cách dễ dàng.
\r\n\r\n9.6.7.6 Hệ thống dừng\r\nsự cố phải được trang bị bộ tự động chuyển mạch sang nguồn năng lượng dự phòng trong trường\r\nhợp mất nguồn cung\r\ncấp năng lượng thông thường.
\r\n\r\n9.6.7.7 Tín hiệu báo động bằng âm\r\nthanh và ánh sáng phải được phát ra khi mất nguồn cung cấp năng lượng.
\r\n\r\n9.6.7.8 Hệ thống dừng\r\nsự cố phải được thiết kế theo chế độ “an toàn khi có sự cố”, các đặc tính của sự\r\nhoạt động theo chế độ “an toàn khi có sự cố” phải được đánh giá trên cơ sở không chỉ là hệ thống\r\ndừng sự cố và sự kết hợp của nó với máy hoặc thiết bị công nghệ mà\r\ncòn với cả giàn.
\r\n\r\n9.6.7.9 Phải trang bị\r\nthiết bị phục hồi hoạt động bằng\r\ntay cho hệ thống dừng sự\r\ncố.
\r\n\r\n9.6.7.10 Khi trang bị\r\nphương tiện để xóa bỏ tác\r\nđộng an toàn cho các bộ phận của hệ thống dừng sự cố thì phương tiện\r\nđó phải tránh được sự hoạt động vô tình. Khi phương tiện xóa bỏ tác động an\r\ntoàn hoạt động thì phải có sự\r\nchỉ báo bằng ánh\r\nsáng ở khu vực điều khiển chính.
\r\n\r\n9.6.7.11 Các ắc qui\r\ndùng cho các hệ thống khí nén và thủy lực phải có đủ dung lượng để sau mỗi lần\r\ndừng hẳn hệ thống vẫn đủ khả năng cho hệ thống hoạt động lại mà không cần phải\r\nnạp lại vào ắc qui.
\r\n\r\n9.6.8 Các hệ thống\r\nđiện tử có thể lập chương trình được
\r\n\r\n9.6.8.1 Khi các hệ thống\r\nan toàn hoặc báo động hay điều khiển kết hợp với thiết bị điện tử có thể\r\nlặp chương trình được thì phải thỏa mãn\r\ncác yêu cầu từ điều 9.6.8.2 đến điều 9.6.8.11.
\r\n\r\n9.6.8.2 Các chức năng dừng hệ thống\r\nđiều khiển, báo động và an toàn phải được lắp đạt sao cho thiết bị điện tử bị hỏng hoặc mất\r\nchức năng sẽ không ảnh hưởng quá một trong các chức năng đó. Điều này có thể đạt\r\nđược bằng cách\r\ntrang bị một thiết bị riêng cho mỗi chức\r\nnăng ở từng hệ thống\r\nriêng hoặc bằng cách trang bị thiết bị dự phòng hoặc bằng phương tiện thích hợp\r\nkhác.
\r\n\r\n9.6.8.3 Khi trang bị\r\nthiết bị dự phòng, các thiết bị chuyển đổi phải ngăn ngừa được sự mất\r\nchức năng của hệ thống điện tử dự phòng và máy.
\r\n\r\n9.6.8.4 Hệ thống điện\r\ntử này phải được thiết kế có phương tiện tự kiểm tra và bất cứ trục trặc nào\r\ngây nên hư hỏng cho hệ thống để thực hiện chức năng đã định thì phải\r\nkhởi động bằng báo động bằng âm thanh và ánh sáng, cả\r\nthiết bị chính và dự phòng (nếu\r\nlắp) phải được\r\nkiểm soát.
\r\n\r\n9.6.8.5 Vị trí của trục trặc\r\ntrong phần cứng phải được chỉ báo tới cách giải quyết sửa chữa hay thay thế\r\ntheo quan điểm thiết kế thiết bị ở mức độ thích hợp.
\r\n\r\n9.6.8.6 Hệ thống phải\r\nđược lắp đặt để hoạt\r\nđộng tự động từ một nguồn năng lượng\r\ndự phòng trong trường hợp hư hỏng nguồn năng lượng thông thường.
\r\n\r\n9.6.8.7 Phải phát tín hiệu\r\nbáo động bằng âm thanh\r\nvà ánh sáng khi hệ\r\nthống bị hư hỏng bất cứ nguồn năng lượng nào.
\r\n\r\n9.6.8.8 Chương trình và\r\nsố liệu được lưu giữ ở trong hệ thống phải được bảo vệ không bị hư hỏng do mất\r\nnguồn năng lượng.
\r\n\r\n9.6.8.9 Khi bất kỳ phần nào\r\ncủa chương trình được lưu giữ vào bộ nhớ thay đổi thì phải trang bị một thiết bị để ghi phần\r\nđó lại lần nữa và một bản sao chương trình cố định.
\r\n\r\n9.6.8.10 Việc tiếp cận\r\nđể thay đổi chương trình hoặc số liệu phải nhờ các thiết bị an toàn,\r\nhiệu quả.
\r\n\r\n9.6.8.11 Các qui trình\r\nkiểm tra chất lượng điều khiển sự nâng cấp chương trình, việc thiết kế, sự sửa\r\nđổi, sự sao chép, sự cài đặt phải tuân theo tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế được chấp nhận.
\r\n\r\n9.6.9 Hệ thống cảnh báo
\r\n\r\n9.6.9.1 Phải lắp đặt\r\nhệ thống cảnh báo thỏa mãn các yêu cầu từ điều 9.6.9.2 đến điều\r\n9.6.9.8.
\r\n\r\n9.6.9.2 Phải lắp đặt\r\nmột hệ thống thông tin công cộng mà từ mọi nơi trên giàn đều nghe thấy được. Các\r\nmicrô của hệ thống thông tin công cộng phải được đặt ở khu điều khiển chính và ở\r\nkhu điều khiển chữa cháy (nếu có). Có thể trang bị thêm các micrô ở những nơi\r\nthích hợp khác, chẳng hạn như ở phòng\r\ntrưởng giàn.
\r\n\r\n9.6.9.3 Phải trang bị\r\ncác thiết\r\nbị\r\nchỉ báo tình trạng giàn ở những vị trí sau:
\r\n\r\na) các lối vào tất cả các không gian\r\nlàm việc;
\r\n\r\nb) các lối vào khu vực ở;
\r\n\r\nc) khu giải trí và các buồng tạp vụ;
\r\n\r\nd) sàn máy bay lên thẳng;
\r\n\r\ne) khu điều khiển chính;
\r\n\r\nf) phòng trưởng giàn;
\r\n\r\ng) sàn khoan;
\r\n\r\nh) phòng đốc công khoan.
\r\n\r\n9.6.9.4 Sự chỉ báo trạng\r\nthái giàn phải liên quan với các nguy hiểm tiềm ẩn trên giàn từ các\r\ntrạng thái bình thường tới các trạng thái chuẩn bị rời bỏ giàn.
\r\n\r\n9.6.9.5 Hệ thống điều\r\nkhiển của thiết bị chỉ báo trạng\r\nthái giàn phải được đặt ở khu điều khiển chỉnh và khu điều khiển chữa cháy (nếu có). Thiết bị\r\nđiều khiển bổ sung có thể đặt ở các vị trí thích hợp khác, chẳng hạn\r\nnhư ở phòng trưởng giàn.
\r\n\r\n9.6.9.6 Các thiết bị\r\nchỉ báo trạng thái cháy vá khí có thể được bắt đầu tự động từ hệ thống phát hiện\r\ncháy và phát hiện khí nêu ở điều 9.6.5.
\r\n\r\n9.6.9.7 Hệ thống\r\nthông tin công cộng và hệ thống chỉ báo trạng thái giàn phải được trang bị bộ tự\r\nđộng chuyển mạch sang nguồn cung cấp\r\nnăng lượng dự phòng trong trường hợp mất nguồn năng lượng thông thường.
\r\n\r\n9.6.9.8 Sự mất nguồn\r\ncung cấp năng lượng thông thường cho hệ thống thông tin công cộng và hệ thống chỉ báo\r\ntrạng thái giàn, phải được chỉ báo cả bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh như là sự báo động hư hỏng\r\nriêng biệt.
\r\n\r\n9.6.10 Thiết bị an\r\ntoàn cho công tác khoan
\r\n\r\n9.6.10.1 Phải trang bị\r\nthiết bị chống phun dầu và thiết bị đổi hướng hơi.
\r\n\r\n9.6.10.2 Các ắc qui thủy\r\nlực dùng cho cơ cấu đóng và vành của thiết bị chống phun dầu phải có đủ\r\ndung lượng cho hai lần đóng và một\r\nlần làm hoạt động trở lại.
\r\n\r\nNói chung, thời gian đóng phải dưới 30\r\ngiây. Đối với các thiết bị chống phun đầu kiểu vành có đường kính trên 500 mm thì thời\r\ngian đóng phải dưới 45 giây.
\r\n\r\n9.6.10.3 Các bơm thủy lực\r\nphải có đủ lưu lượng để\r\nđóng thiết bị chống phun đầu kiểu vành giếng và van điều tiết tốc độ dòng chảy\r\nbằng thủy lực, trong 2 phút mà không cần dùng đến các ắc qui thủy lực.
\r\n\r\n9.6.10.4 Các bơm thủy\r\nlực phải có khả năng tạo ra áp suất thủy lực lớn hơn áp suất nạp bình thường là\r\n14 bar cho ắc qui thủy lực trong vòng 2 phút.
\r\n\r\n9.6.10.5 Phải trang bị\r\nhai nguồn năng lượng độc lập dễ dẫn động các bơm thủy lực.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tiêu chuẩn\r\ntrích dẫn
\r\n\r\n3 Quy định\r\nchung
\r\n\r\n4 Các máy
\r\n\r\n5 Bình chịu áp\r\nlực và hệ thống áp lực
\r\n\r\n6 Hệ thống vận\r\nchuyển chất\r\nlỏng
\r\n\r\n7 Các hệ thống\r\nkhoan và hệ thống công nghệ
\r\n\r\n8 Sưởi, thông\r\ngió và điều hòa không khí
\r\n\r\n9 Các hệ thống\r\nđiều khiển (cơ khí)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6767-3:2000 về Công trình biển cố định – Phần 3: Máy và các hệ thống công nghệ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6767-3:2000 về Công trình biển cố định – Phần 3: Máy và các hệ thống công nghệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | TCVN6767-3:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Hết hiệu lực |