BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. Thông tư này quy định về việc xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. Dữ liệu gốc (raw data) về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thu thập được, chưa được xử lý qua bất kỳ khâu biên tập, chuẩn hóa số liệu nào.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời; trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển) xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở địa phương.
Điều 6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, nội dung, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu an toàn, bảo mật dữ liệu.
Điều 7. Thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có biển thực hiện thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý của địa phương.
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
b) Các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, cơ quan ngang bộ khác cho Cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ khác đó;
e) Các Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ; Sở Tài nguyên và Môi trường; đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
h) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thu thập được bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hình thức cung cấp dữ liệu:
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
b) Tần suất, thời gian cung cấp dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử thực hiện theo quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quy định;
5. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự chính xác, trung thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
a) Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường được phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu:
b) Mã hóa đường truyền cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống;
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu, dữ liệu truy cập và dữ liệu trên đường truyền; bảo mật dữ liệu; bảo vệ, khôi phục các hệ thống, dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra; bảo đảm an toàn máy tính và an toàn mạng. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, dữ liệu trên đường truyền và trong các bản sao lưu phục hồi phải được bảo vệ với các giải pháp mã hóa dữ liệu.
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được sao lưu vào các hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu trữ dữ liệu theo định kỳ hàng tháng, hàng năm để phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Dữ liệu sao lưu hàng tháng phải được lưu trữ tối thiểu trong 01 năm; dữ liệu sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và được lưu trữ tại ít nhất 02 địa điểm.
1. Các phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng cho việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải thống nhất để bảo đảm tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu được thông suốt, kịp thời.
3. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm hệ thống các máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phải bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Thông qua mạng chuyên dùng; qua cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu (sau đây gọi chung là qua mạng điện tử).
3. Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu.
1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử. Trường hợp pháp luật có quy định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
a) Cung cấp mã truy cập một lần;
c) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm xem xét yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của tổ chức, cá nhân. Trường hợp thông tin yêu cầu chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm gửi thông tin phản hồi đến tổ chức, cá nhân hướng dẫn bổ sung thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải gửi thông tin thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử, đăng công khai hướng dẫn trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử phải tuân thủ đúng quy định của Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin, Luật an toàn thông tin mạng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi văn bản yêu cầu, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Văn bản yêu cầu của tổ chức phải có chữ ký của người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải có chữ ký của người yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có các nội dung chính sau đây:
b) Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;
d) Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu, phương thức nhận kết quả.
3. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu chính, mạng điện tử; văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thể được gửi qua đường công văn, fax.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Trường hợp văn bản, phiếu yêu cầu chưa đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu. Trường hợp dữ liệu được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải thông báo cho tổ chức, cá nhân.
a) Đối với dữ liệu có thể cung cấp ngay thì tổ chức, cá nhân được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc được cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu;
c) Đối với dữ liệu phức tạp, cần phải có thời gian để xem xét, tìm kiếm, sao chép, trích xuất, tập hợp từ trong cơ sở dữ liệu, trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp nội dung yêu cầu quá phức tạp, khối lượng lớn thì trong thời hạn chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân;
6. Việc cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
1. Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý và chịu trách nhiệm về danh mục dữ liệu mà mình công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý;
c) Cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; trong trường hợp phát hiện dữ liệu đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung dữ liệu;
đ) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:
b) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đúng mục đích; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm của mình do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gây ra;
d) Trả phí khai thác và sử dụng dữ liệu và các chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi dữ liệu qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có);
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2016.
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo;
- Lưu: VT, TCBHĐVN, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
File gốc của Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 20/2016/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 2016-08-25 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-10 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |