ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2015/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng THKH, ĐTMT, CNN;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-TNC) D.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Quy định này áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, hành nghề tư vấn trong lĩnh vực tài nguyên nước (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Các Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước), Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
4. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.
6. Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
8. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
10. Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
12. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.
14. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
16. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
18. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m.
20. Lưu lượng khai thác nước dưới đất của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
22. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thì căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước để xây dựng các nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước của Thành phố; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Quy hoạch tài nguyên nước của Thành phố
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan, tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước của Thành phố; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước của Thành phố đã được phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
Ủy ban nhân dân cấp huyện không quy hoạch, chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải, nước thải nguy hại.
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các nhiệm vụ về quy hoạch tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị liên quan:
2. Tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập danh mục, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông và các đơn vị liên quan, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục.
1. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn Thành phố và tổ chức công bố, thực hiện; có trách nhiệm cung cấp thông tin kết quả thực hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn Thành phố và tổ chức công bố, thực hiện.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn Thành phố.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn Thành phố; mức độ xâm nhập mặn theo các triền sông vào nội địa; tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn nước; cung cấp kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành, các cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước trên địa bàn Thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố, bao gồm: các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước dưới đất; kết nối với mạng lưới quan trắc của trung ương; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước liên tỉnh như sau:
b) Công trình hồ, đập làm gián đoạn dòng chảy tự nhiên của sông, suối trên một đoạn có chiều dài từ một (01) km trở lên;
d) Các dự án xây dựng công trình chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên dòng chính thuộc lưu vực sông liên tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy mô, phương án chuyển nước đối với dự án xây dựng công trình có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh.
1. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố.
a) Tiếp nhận, thẩm định, xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép khai thác, sử dụng nước biển, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác nước dưới đất, nước mặt, nước biển theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố.
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép, giấy phép sau khi cấp phép.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước sau khi được cấp giấy phép; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về hoạt động tài nguyên nước.
Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
b) Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
a) Sở Giao thông vận tải phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn cung cấp số liệu, dữ liệu về cấp nước sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ.
c) Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước Thành phố cung cấp số liệu, dữ liệu của các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải, mạng lưới thoát nước do Trung tâm chống ngập thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố làm chủ sở hữu.
đ) Ban Quản lý khu công nghệ cao cung cấp số liệu, dữ liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải khu công nghệ cao.
g) Sở Công thương cung cấp số liệu, dữ liệu về sử dụng nước và xả nước thải trong các cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất riêng lẻ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của Thành phố.
Điều 13. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, kinh phí xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các chương trình, dự án về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên nước theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng các biểu phí, lệ phí cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Đề xuất chính sách quản lý cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi nguồn nước nội tỉnh chảy qua, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh gồm:
- Công trình hồ, đập làm gián đoạn dòng chảy tự nhiên của sông, suối trên một đoạn có chiều dài từ một (01) km trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi nguồn nước nội tỉnh bị chuyển nước, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án xây dựng công trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi dự kiến bố trí công trình khai thác nước dưới đất, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất có lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên.
tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận thông báo, kết quả trám lấp của chủ giếng và thông báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 của Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng; lưu giữ biên bản trám lấp giếng; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại trong việc xử lý, trám lấp giếng.
5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp phải đăng ký theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố.
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; quản lý hồ sơ cấp phép, giấy phép sau khi cấp phép.
8. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn.
d) Đối với nơi có nguồn nước liên tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức chỉ đạo xử lý.
phối hợp với các ngành chức năng xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Đối với vùng ven biển và vùng ảnh hưởng thủy triều, phối hợp với các ngành chức năng có biện pháp quản lý, bảo vệ đê biển, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt đảm bảo đúng quy trình; khai thác nước dưới đất phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng để phòng chống xâm nhập mặn và nước biển dâng.
9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
Ủy ban nhân dân Thành phố.
tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ, cấp phép hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lấy ý kiến đối với dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh; dự án xây dựng công trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất có quy mô lớn tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 15 Quy định này.
5. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký, lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký, tổng hợp kết quả đăng ký, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Nguyên tắc cấp phép; căn cứ cấp phép; điều kiện cấp phép; thời hạn giấy phép; gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép khai thác, sử dụng nước biển, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Điều 3, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
Điều 18. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép
2. Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
5. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
hợp quy định tại Điều 20 của Quy định này;
c) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
trường hợp xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
2. Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không phải là cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
g) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
3. Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó;
Điều 20. Các trường hợp khai thác nước dưới đất phải đăng ký
Ủy ban nhân dân Thành phố và có chiều sâu giếng lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau:
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2 m3/giây;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
h) Hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa và nhỏ đối với các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn Thành phố.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau:
b) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 20 m3/ngày đêm, trừ các trường hợp không phải xin phép.
Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 20 Quy định này.
UBND ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Điều 9 của Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
quy định tại Điều 43 của Luật Tài nguyên nước.
Các tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 38 của Luật Tài nguyên nước.
Các tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
Các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn, những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố, thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra theo các quy định pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 57/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành | 2015-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-20 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |