Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Điều 5. Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho cơ quan được giao quản lý tài sản như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp trực tiếp quản lý.
Việc xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hiện có) hoặc 30 ngày kể từ ngày tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được đầu tư xây dựng, mua sắm mới), cơ quan được giao quản lý tài sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thành việc rà soát, phân loại, lập phương án giao tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp phương án giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Hồ sơ đề nghị giao tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị giao quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trong đó xác định rõ đối tượng được giao quản lý tài sản): 01 bản chính.
- Biên bản rà soát, phân loại tài sản hoặc biên bản bàn giao tài sản đưa vào sử dụng: 01 bản chính.
- Danh mục tài sản đề nghị giao quản lý (chủng loại, số lượng. tình trạng. nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có)): 01 bản chính.
- Các hồ sơ có liên quan đến tài sản đề nghị giao quản lý: 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp ban hành quyết định giao tài sản cho cơ quan được giao quản lý tài sản quản lý theo quy định. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao quản lý tài sản gồm:
- Tên cơ quan được giao quản lý tài sản.
- Danh mục tài sản giao quản lý (chủng loại, số lượng. tình trạng. nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có)): 01 bản chính.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSTL-BB ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện như sau:
- Đối với tài sản do cơ quan được giao quản lý tài sản đang quản lý thì tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
- Đối với tài sản do cơ quan, đơn vị khác đang quản lý thì thực hiện bàn giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.
Điều 6. Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho đối tượng khai thác như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi để khai thác theo các phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và các phương thức khác quy định tại Nghị định này.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản này được giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để khai thác theo các phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng và các phương thức khác quy định tại Nghị định này.
2. Việc xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 9. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thì doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi cơ quan được giao quản lý tài sản.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý và thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.
Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản là cơ quan thực hiện mở sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao quản lý theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đang sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
- Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
- Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì xác định theo giá quy ước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở giá trị của công trình có cấp kỹ thuật tương đương.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoàn thành (đầu tư xây dựng mới), đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị quyết toán được phê duyệt.
c) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong quá trình quản lý, sử dụng được nâng cấp, mở rộng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giá trị quyết toán của dự án được hạch toán tăng giá trị tài sản.
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị đề nghị quyết toán. giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B. giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, cơ quan kế toán phải thực hiện điều chỉnh giá trị đã hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.