BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017 |
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt;
1. Thông tư này quy định chi tiết việc lập, phân bổ dự toán, tổ chức thu, chi ngân sách và kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thuộc nhiệm vụ của Bộ Công an.
2. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chỉ.
Điều 4. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thực hiện tổ chức thu, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật đối với từng khoản thu và hướng dẫn tại Thông tư này.
Các khoản chi được giao trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Công an theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành và bảo đảm tính đặc thù phục vụ nhiệm vụ an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, hướng dẫn của Bộ Tài chính về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán và thông báo số kiểm tra dự toán, yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội triển khai trong năm kế hoạch, Bộ Công an hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước theo các nội dung:
a) Cấp trên hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán cho cấp dưới trực tiếp.
2. Trình tự lập, gửi dự toán ngân sách:
a) Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp và lập dự toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý của cấp mình để gửi lên cấp trên trực tiếp.
c) Đơn vị dự toán cấp 1 xem xét dự toán của các đơn vị dự toán cấp 2 (hoặc đơn vị dự toán có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1) tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Công an.
3. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách:
b) Dự toán chi ngân sách của Bộ Công an phải thuyết minh đầy đủ cơ sở tính toán, lập dự toán, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ dự toán năm trước; chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi; quân số, biên chế; nhiệm vụ bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và số kiểm tra về chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo.
Phần do ngân sách trung ương đảm bảo, tổng hợp gửi lên cấp trên theo phân cấp quản lý của Bộ Công an.
Điều 6. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 19 Nghị định số 165/2016/NĐ-CP và phải thực hiện:
b) Phân định rõ hình thức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách bằng rút dự toán từ Kho bạc nhà nước hoặc lệnh chi tiền.
c) Dự toán ngân sách giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bao gồm kinh phí thực hiện mua sắm tập trung và cấp, trang bị bằng hiện vật.
Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ và giao dự toán của Bộ Công an. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, thì chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Tài chính yêu cầu Bộ Công an điều chỉnh lại.
3. Đối với Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy địa phương: Sau khi có quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân địa phương, công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy địa phương báo cáo lên cấp trên theo từng cấp cho đến Bộ Công an để tổng hợp chung.
a) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mới phát sinh và phân cấp nhiệm vụ chi quy định tại Điều 8 Nghị định số 165/2016/NĐ-CP, các đơn vị thuộc Bộ Công an lập dự toán bổ sung trên cơ sở chế độ, chính sách và tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp gửi Bộ Công an.
2. Căn cứ quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, Bộ Công an thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
TỔ CHỨC THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước phải tổ chức thu theo quy định của pháp luật đối với từng khoản thu và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác thu, nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể:
b) Thu thanh lý tài sản nhà nước, thu từ bán tài sản gắn liền với đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật đất đai, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị:
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cá nhân trực tiếp thu thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
1. Đã có trong dự toán ngân sách được giao. Trường hợp dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ không thể trì hoãn được.
3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán.
Điều 10. Nguyên tắc thanh toán các khoản chi của ngân sách
2. Việc thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao. Trường hợp cấp thiết, một số khoản chi chưa đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Hình thức thực hiện chi ngân sách nhà nước
a) Chi an ninh và trật tự, an toàn xã hội thường xuyên, trừ các khoản chi thực hiện theo hình thức lệnh chi tiền quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Chi ngân sách nhà nước thực hiện theo hình thức lệnh chi tiền đối với nhiệm vụ chi an ninh và trật tự, an toàn xã hội thường xuyên, bao gồm:
b) Mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện bằng ngoại tệ; chi đầu tư xây dựng cơ bản có yêu cầu bảo mật cao;
d) Nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và một số khoản chi đột xuất khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Chi đầu tư phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu (nguồn vốn đầu tư) thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán (trừ các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
Trường hợp chưa có đủ điều kiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc nhà nước đối với tất cả các khoản chi thì Kho bạc nhà nước cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy định. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ thanh toán, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán và hạch toán theo quy định.
Các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao bao gồm: Tiền lương; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; các khoản đóng góp; các khoản thanh toán cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; mua sắm tài sản chuyên dùng; chi xây lắp và thiết bị.
Điều 13. Chi ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền
2. Bộ Tài chính xem xét, kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi; khi đảm bảo đủ các điều kiện chi và các hồ sơ hợp pháp theo quy định thì lập lệnh chi tiền cho đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa, đơn vị nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân theo đề nghị của Bộ Công an gửi Kho bạc nhà nước.
3. Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển kinh phí vào tài khoản của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa, đơn vị nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách theo đúng chế độ quy định và đúng nội dung của lệnh chi tiền. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính biết để xử lý.
1. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật ngân sách nhà nước.
2. Ứng trước dự toán chi thường xuyên thực hiện đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách năm sau và được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP.
1. Các đơn vị dự toán thuộc Bộ Công an được mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán (nội tệ và ngoại tệ) tại Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính để tiếp nhận kinh phí nguồn ngân sách nhà nước cấp thực hiện nhiệm vụ được giao.
KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước phải thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm; đồng thời các đơn vị dự toán phải thực hiện:
b) Về nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước: Rà soát toàn bộ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (kể cả dự toán bổ sung); kiểm tra, xem xét các khoản dư tạm ứng và tồn quỹ tiền mặt để chủ động chi tiêu, thanh toán tạm ứng trong năm.
c) Xử lý ngân sách nhà nước cuối năm và số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Công an thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách (bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách, kể cả khoản trích để lại chi theo chế độ quy định) và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp dưới; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, phê duyệt.
c) Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Tài chính phải thuyết minh đầy đủ tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, giải trình rõ nguyên nhân không đạt dự toán thu, chi ngân sách (nếu có), số dư tạm ứng, dư tài khoản tiền gửi; báo cáo tình hình thực hiện, xử lý các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
1. Định kỳ hàng tháng, cơ quan, đơn vị tổ chức thu ngân sách nhà nước thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị dự toán cấp 1 về tình hình thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Mẫu biểu báo cáo hằng tháng, quý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm, đúng chế độ nhà nước quy định.
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi Kho bạc nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến sử dụng ngân sách trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội phải quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả và thanh, quyết toán đúng chế độ quy định.
Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10 tháng 06 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10 tháng 06 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, VI (300b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
File gốc của Thông tư 55/2017/TT-BTC quy định chi tiết về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 55/2017/TT-BTC quy định chi tiết về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 55/2017/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành | 2017-05-19 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-06 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |