BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2012/TT-BTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định 92/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành mội số điều của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp;
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
2. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và Nghị định số 92/2008/NĐ-CP được ngân sách nhà nước cấp kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp theo Thông tư này gồm:
b) Tòa án nhân dân tối cao;
d) Bộ Ngoại giao;
e) Cơ quan đại điện của Việt Nam ở nước ngoài;
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện công tác tương trợ tư pháp
2. Các khoản phí, lệ phí, chi phí liên quan đến ủy thác tư pháp về dân sự.
Điều 3. Nội dung chi hỗ trợ công tác tưong trợ tư pháp
2. Chi phí dịch các tài liệu có liên quan đến công tác tương trợ tư pháp.
4. Chi thực hiện công tác điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ để thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp; điều tra, xác minh đối tượng để dẫn độ theo yêu cầu của Việt Nam hoặc nước ngoài: chi phí đi lại, ăn ở và các khoản chi khác.
6. Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp liên quan đến vấn đề phức tạp thì người đứng đầu cơ quan thực hiện công tác tương trợ tư pháp quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia.
8. Chi đi lại, ăn ở cho cán bộ Việt Nam thực hiện việc bắt giữ, áp giải tội phạm, áp giải phạm nhân để bàn giao cho nước ngoài theo yêu cầu dẫn độ và yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù của nước ngoài bao gồm cả chi phí phát sinh trong trường hợp quá cảnh.
10. Chi phí chuyển phát tài liệu, hồ sơ tương trợ tư pháp ra nước ngoài và từ cơ quan đại điện Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam.
12. Chi các đoàn đàm phán hiệp định về tương trợ tư pháp ở trong nước và nước ngoài.
14. Tổ chức khảo sát kinh nghiệm của nước ngoài phục vụ hoạt động tương trợ tư pháp; khảo sát, đánh giá hiện trạng quan hệ nhu cầu hợp tác về tương trợ tư pháp với nước đối tác.
16. Chi tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu về tương trợ tư pháp; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất của hệ thống thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu). Chi mua tài liệu, sách báo cần thiết theo từng lĩnh vực tương trợ tư pháp.
18. Chi phí đi lại, ăn ở của người phạm tội, phạm nhân, chi phí cho việc canh giữ người phạm tội trong trường hợp người bị dẫn độ quá cảnh trên lãnh thổ của một nước khác.
20. Các khoản chi khác liên quan đến công tác tương trợ tư pháp: Chi hoạt động nghiên cứu khoa học về thực trạng và giải pháp liên quan đến công tác tương trợ tư pháp; chi làm đêm, làm thêm giờ, chi thông tin liên lạc, chi văn phòng phẩm; chi in ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ tương trợ tư pháp và một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác tương trợ tư pháp.
1. Các nội dung chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
b) Đối với các khoản chi công tác phí cho công chức đi công tác nước ngoài để khảo sát pháp luật, rà soát, đàm phán hiệp định tương trợ tư pháp, cho người áp giải tội phạm ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
d) Đối với các khoản chi thực hiện tống đạt trực tiếp tới đương sự (chi phí gửi văn bản tống đạt, chi phí đi lại, ăn ở của cán bộ thực hiện công tác tống đạt tới đương sự):
- Trường hợp cán bộ cơ quan đại diện ở nước ngoài đi công tác để thực hiện tống đạt thực hiện theo chế độ quy định tại Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Đối với các khoản chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
g) Đối với các khoản chi liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các điều ước quốc tế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 65/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
i) Chi đi lại, ăn ở của cán bộ nước ngoài thực hiện việc áp giải tội phạm, áp giải phạm nhân sang Việt Nam; chi các đoàn đàm phán hiệp định ở trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
l) Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản làm cơ sở dữ liệu pháp lý phục vụ công tác tuơng trợ tư pháp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 cua Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
n) Chi cho những người ra nước ngoài làm chứng, giám định (nếu có); Trường hợp là cán bộ, công chức hoặc là công dân Việt Nam khác (không phải là phạm nhân) thực hiện theo quy định tại điểm b nêu trên; trường hợp là phạm nhân thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Công an.
p) Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
a) Chi cho việc xử lý hồ sơ ủy thác tư pháp (nghiên cứu, rà soát, xác định tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, lập hồ sơ, chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các yêu cầu tương trợ tư pháp và theo dõi tiến độ thực hiện theo quy định): Từ 100.000 đồng - 500.000 đồng/bộ hồ sơ.
c) Chi các thành viên tham gia các buổi hội thảo, tọa đàm:
- Các thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi.
Điều 5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác tương trợ tư pháp
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác tương trợ tư pháp và căn cứ vào nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư này, các cơ quan lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Riêng đối với các cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài: Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/10/2012. Đối với chi thực hiện nhiệm vụ tương trợ tư pháp năm 2012 các cơ quan, tổ chức chủ động sắp xếp trong dự toán 2012 đã đuợc cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 144/2012/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 144/2012/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 144/2012/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành | 2012-09-04 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-20 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |