BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính;
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao hàng năm không thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan thẩm quyền và vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính; gồm:
- Kinh phí mua xe ô tô phục vụ công tác;
- Kinh phí thực hiện đề án trang cấp thiết bị và phương tiện làm việc; công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao:
- Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị theo chế độ của Nhà nước quy định;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.
e) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
h) Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu có), kinh phí thực hiện các nội dung không thường xuyên khác.
2. Đối tượng áp dụng
Đối với các Cục thuộc Bộ là đơn vị dự toán độc lập, khi thực hiện thanh quyết toán các khoản kinh phí chi tập trung tại Cơ quan Bộ, như: chi đoàn đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài (đoàn ra); chi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào); chi bổ sung thu nhập tăng thêm từ kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ tiết kiện được;... áp dụng thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
1. Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đảm bảo tài sản công được quản lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện Quy chế
2. Các nội dung, mức chi của Quy chế không được vượt tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước, của Bộ Tài chính hiện hành.
3. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức.
Điều 4. Căn cứ xây dựng Quy chế
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
2. Các khoản phí được để lại theo chế độ quy định;
Điều 6. Các nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ
2. Tiền công;
4. Các khoản đóng góp theo lương;
6. Phúc lợi tập thể;
8. Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường,...);
10. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...);
12. Công tác phí (chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ,...);
14. Chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
16. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (vật tư phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, phiên dịch, biên dịch tài liệu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,...);
18. Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm phương tiện,...).
Điều 7. Chi thanh toán cá nhân
1.1. Tiền lương, tiền công của CBCC, người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3. Tiền lương của CBCC, người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp công vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.5. Tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
2.3. Phụ cấp thâm niên nghề đối với thanh tra viên;
2.5. Phụ cấp trách nhiệm:
b) Phụ cấp trách nhiệm CBCC hướng dẫn tập sự;
d) Phụ cấp trách nhiệm công tác Đảng; phụ cấp trách nhiệm kiểm tra Đảng;
e) Phụ cấp trách nhiệm đối với lái xe phục vụ các chức danh Bộ trưởng, Thứ trưởng;
2.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, người lao động theo chế độ quy định (bao gồm cả phụ cấp bằng hiện vật);
Các khoản phụ cấp quy định từ điểm 2.4 đến điểm 2.8 nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
3. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Các khoản hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi ốm đau, thai sản.
a) CBCC, người lao động Cơ quan Bộ;
c) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
3.3. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, CBCC, người lao động có trách nhiệm gửi hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội về Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán), cụ thể như sau:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy chứng nhận phẫu thuật (trong trường hợp đẻ mổ) của người mẹ.
- Giấy đề nghị thanh toán;
Trường hợp nghỉ chăm sóc con ốm: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao chứng thực) hoặc sổ y bạ của con (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm bớt khó khăn trong cuộc sống cho CBCC, người lao động nữ khi nghỉ chế độ thai sản trong khi chưa hoàn tất các thủ tục hồ sơ thanh toán chế độ thai sản theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã hội; căn cứ đề nghị của người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ làm thủ tục tạm ứng tối đa 03 tháng lương theo mức tiền lương người lao động được hưởng của tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và chuyển kinh phí tạm ứng vào tài khoản cá nhân. Cụ thể:
- Thời gian giải quyết tạm ứng: Chậm nhất sau 07 ngày làm việc.
d) Cục Kế hoạch - Tài chính không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do CBCC, người lao động không kịp thời gửi hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo thời gian quy định.
4.1. CBCC, người lao động làm việc vào ban đêm, thêm giờ được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ theo quy định của Nhà nước.
CBCC, người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ phải được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ bù theo quy định. Trường hợp không bố trí được nghỉ bù thì được thanh toán tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ; trước khi thực hiện phải có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị để đảm bảo: số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
Khi thanh toán tiền lương làm ban đêm, thêm giờ, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ đối chiếu với sổ đăng ký tại Bảo vệ cơ quan để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp cá nhân đề nghị thanh toán tiền lương làm ban đêm, thêm giờ nhưng không đăng ký tại thường trực Bảo vệ cơ quan sẽ không được thanh toán.
a) Giấy đề nghị thanh toán.
c) Bảng Đăng ký thời gian làm đêm, thêm giờ hàng tháng của đơn vị theo mẫu (các đơn vị đối chiếu với sổ theo dõi tại bộ phận Bảo vệ cơ quan trước khi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính đề nghị thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ).
4.5. Hồ sơ thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ trong năm gửi Cục Kế hoạch - Tài chính chậm nhất ngày 20/01 năm sau để đảm bảo thanh quyết toán kinh phí trong thời gian chính lý quyết toán (31/01) theo quy định.
4.6. Tiền lương làm thêm giờ trong thời gian đi công tác:
khoản 7 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính, trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm thêm giờ đối với CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng theo quy định hiện hành.
- Về thủ tục xác nhận làm thêm giờ: Đoàn/CBCC phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ trong thời gian đi công tác và phải có xác nhận của Trưởng đoàn công tác và phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị.
Hồ sơ thanh toán theo quy định nêu trên và tại điểm 4.4 khoản 4 Điều này, gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính cùng với hồ sơ thanh toán chế độ công tác phí để rà soát và thanh toán chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.
5.1. Nguyên tắc trang cấp trang phục, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
b) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị theo quy định và mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị, bộ phận, việc trang cấp, trang bị có thể bằng hình thức may sắm, cấp phát hoặc cấp tiền cho đơn vị hoặc cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may sắm trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích, trái quy định.
a) Trang phục:
- CBCC, người lao động làm nhiệm vụ Lễ tân thuộc Văn phòng Bộ; tiếp khách quốc tế thuộc Vụ Hợp tác quốc tế; phục vụ trực tiếp Lãnh đạo Bộ tiếp khách thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính;
- Nhân viên bảo vệ;
- CBCC làm nhiệm vụ lưu trữ tài liệu, thư viện;
5.3. Danh mục, số lượng và niên hạn sử dụng:
b) Danh mục, số lượng, niên hạn sử dụng trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân đối với CBCC, người lao động (trừ thanh tra viên) theo Phụ lục số 01 đính kèm.
a) Đối với trang phục thanh tra viên: Căn cứ quy định của Nhà nước về đối tượng, chế độ và phương thức may sắm, cấp phát trang phục, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính đề xuất gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để phối hợp thực hiện.
Điều 8. Chi thi đua khen thưởng, chi phúc lợi tập thể
Chế độ chi thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a) Chi in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen; khung Bằng khen, Giấy khen; đặt hàng sản xuất Kỷ niệm chương, Huy chương, Huy hiệu, Cờ thi đua và hộp đựng.
c) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho công tác thi đua, khen thưởng, như: công tác tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng...
a) Chi tiền thưởng:
- Mức chi tiền thưởng: Theo Phụ lục số 02 đính kèm.
+ Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất.
+ Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
c) Các nội dung chi khác, gồm: Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết,... thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Quy chế này theo từng nội dung tương ứng.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a) Đối tượng:
- CBCC, người lao động công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.
- Phụ cấp đi đường cho những ngày đi đường thực tế, mức chi tương đương mức phụ cấp lưu trú khi đi công tác quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Mức chi theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 13 Quy chế này, không bao gồm các chi phí tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp với đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường, không thanh toán tiền tàu xe đi nghỉ phép.
- Vé tàu, xe hoặc hóa đơn mua vé, hoặc thẻ lên máy bay (trường hợp sử dụng phương tiện máy bay);
- Giấy nghỉ phép năm được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cấp và xác nhận địa điểm nghỉ phép;
d) Điều kiện, thời hạn thanh toán:
- CBCC, người lao động có thể thỏa thuận với Thủ trưởng đơn vị để nghỉ gộp tối đa ba năm một lần và chỉ được thanh toán một lần tiền nghỉ phép năm theo quy định.
2.2. Thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:
Điều 114 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngay 18/6/2012:
- CBCC, người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
c) Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý CBCC, người lao động đề nghị kèm theo các hồ sơ liên quan (như: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc hoặc văn bản xác nhận của đơn vị về việc CBCC, người lao động thôi việc, bị mất việc làm; các giấy tờ khác có liên quan).
2.3. Thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép.
b) Mức chi: Tiền bồi dưỡng cho một ngày chưa nghỉ phép năm không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật đối với từng cán bộ, công chức, người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế này.
- Đơn xin nghỉ phép được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho CBCC, người lao động nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.
d) Thời gian chi trả: Thực hiện một lần trong năm.
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí được sử dụng để chi trả và tổng số ngày chưa nghỉ phép năm của CBCC, người lao động, Cục Kế hoạch - Tài chính trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định mức hỗ trợ tiền bồi dưỡng chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm. Căn cứ mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng được duyệt, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc thanh toán, chi trả chậm nhất trước ngày 31/01 năm sau đối với từng CBCC, người lao động.
3.1. Nội dung chi:
b) Các khoản chi phúc lợi tập thể khác.
a) Chi khám sức khoẻ định kỳ: Căn cứ hợp đồng khám sức khỏe với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ theo quy định hiện hành. Kinh phí thực hiện được bố trí, sử dụng từ kinh phí giao thực hiện tự chủ tiết kiệm được hàng năm của Cơ quan Bộ.
Điều 9. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
CBCC, người lao động thuộc Cơ quan Bộ Tài chính có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện, nước tại cơ quan và thực hiện theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sử dụng thiết bị điện, thang máy, thiết bị văn phòng, hệ thống âm thanh và các trang thiết bị khác tại Cơ quan Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Chi phí sử dụng nhiên liệu:
a) Chi xăng, dầu xe ô tô phục vụ công tác, bao gồm: xe ô tô sử dụng chung, xe ô tô theo tiêu chuẩn chức danh;
2.2. Mức chi và hồ sơ thanh toán:
Trong quá trình thực hiện, định mức khoán tiêu hao xăng, dầu diesel vận hành xe nêu trên sẽ được xem xét, đánh giá để xác định mức khoán tiêu hao phù hợp với chất lượng, chủng loại đối với từng xe ô tô, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Đối với chi phí xăng, dầu diesel: Khi thanh toán các khoản chi phí xăng, dầu diesel sử dụng vận hành xe ô tô, Nhân viên lái xe phải có Giấy- đề nghị thanh toán kèm Lệnh điều xe, lịch trình chạy xe, số km thực tế chạy (chênh lệch chỉ số công tơ mét ghi nhận trước và sau khi sử dụng), có xác nhận của người sử dụng theo từng lần sử dụng xe ô tô và các chứng từ, hóa đơn mua xăng, dầu hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
b) Chi nhiên liệu vận hành máy phát điện, máy nổ...: Theo thực tế sử dụng trên cơ sở số lượng nhiên liệu tiêu hao và chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Theo thực tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ (như: vận chuyển xử lý rác thải, vệ sinh môi trường...). Căn cứ hóa đơn, chứng từ của đơn vị cung cấp dịch vụ, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán theo quy định.
4.1. Nội dung khoán và đối tượng khoán:
4.2. Mức khoán:
Mức khoán (đồng/tháng)
=
Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
x
Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày)
x
Đơn giá khoán (đồng/km)
- Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: Được tính theo số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan Bộ Tài chính (28 Trần Hưng Đạo) và ngược lại_(mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán.
- Đơn giá khoán: 13.000 đồng/km. Đơn giá khoán được xác định theo mức giá của các hãng xe taxi (loại 04 chỗ ngồi) phổ biến trên thị trường Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành;
4.3. Thủ tục thanh toán: Hàng tháng, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định mức kinh phí khoán và chi trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ trả lương đối với từng chức danh theo quy định.
1.1. Đối tượng không thực hiện khoán: Lãnh đạo Bộ; thực hiện cấp phát văn phòng phẩm theo nhu cầu thực tế sử dụng.
1.3. Danh mục văn phòng phẩm khoán cho cá nhân gồm: Giấy, bút và các dụng cụ như: bìa kẹp tài liệu, ghim, máy dập ghim (loại nhỏ), sổ công tác, cặp đựng tài liệu, hồ dán... phục vụ nhiệm vụ chuyên môn theo nhu cầu của cán bộ, công chức, nhân viên, lao động hợp đồng.
Đối với CBCC, người lao động được cử đi học tập, công tác từ 30 ngày trở lên và hưởng 40% tiền lương hoặc nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ không hưởng lương thì không thực hiện cấp kinh phí khoán văn phòng phẩm nêu trên trong thời gian cán bộ, công chức đi học, đi công tác, nghỉ chế độ hoặc nghỉ không hưởng lương.
Trường hợp CBCC, người lao động mới tuyển dụng hoặc mới điều chuyển từ các đơn vị khác về chưa có tài khoản cá nhân, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi trả bằng tiền mặt.
2.1. Danh mục văn phòng phẩm khoán bao gồm: Giấy in, giấy photocopy, giấy máy fax, giấy nến; máy dập ghim (loại to), máy đục lỗ; sổ công văn đi, đến; cặp lưu trữ tài liệu; thẻ nhớ (USB)... phục vụ nhiệm vụ chuyên môn chung của đơn vị.
2.3. Phương thức chi trả: Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp cho các đơn vị 01 lần/năm vào quý I hàng năm. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ đối với từng Phòng, bộ phận của đơn vị đảm bảo hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3.1. Danh mục văn phòng phẩm dùng chung: Mực máy photocopy, mực máy fax, mực máy in... được cấp phát theo thực tế sử dụng.
4. Văn phòng phẩm phục vụ các đơn vị phát sinh tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có số lượng tài liệu lớn cần in ấn:
- Trường hợp số lượng tài liệu photocopy, in ấn cần đảm bảo tiến độ thời gian mà Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính) có ý kiến không đáp ứng kịp, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ in ấn. Mức khoán chi thuê ngoài in ấn tối đa 250 đồng/trang A4 (in một mặt), hoặc tối đa 400 đồng/tờ A4 (in hai mặt).
Việc ký hợp đồng photocopy, in ấn tài liệu áp dụng trong trường hợp giá trị tài liệu photo, in ấn từ 5 triệu đồng trở lên, đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính để lựa chọn đơn vị cung dịch vụ và ký kết hợp đồng theo đúng quy định.
Điều 11. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc
1.1. Cước phí bưu chính bao gồm: cước phí gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư (nếu có) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị thuộc dự toán Cơ quan Bộ.
Văn phòng Bộ (phòng Hành chính) có trách nhiệm mở sổ theo dõi và thực hiện xác nhận số lượng công văn, tài liệu,... gửi đi tại Cơ quan Bộ hàng ngày.
Hàng tháng, căn cứ hóa đơn cước phí bưu chính do đơn vị cung cấp dịch vụ thông báo, trên cơ sở xác nhận của Văn phòng Bộ (phòng Hành chính) đã thực hiện kiểm tra, đối chiếu số lượng công văn, tài liệu,... gửi đi trong tháng, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán cước phí bưu chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định.
2.1. Nội dung khoán: Khoán chi phí mua sắm máy điện thoại và cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động.
2.3. Mức khoán:
- Mức chi mua máy điện thoại cố định tại nhà riêng: 300.000 đồng/máy.
b) Mức khoán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động: Theo Phụ lục số 04 đính kèm.
a) Chi mua sắm máy điện thoại: Căn cứ tiêu chuẩn, đối tượng được trang bị, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi trả 01 lần vào tài khoản cá nhân;
2.5. Quy định về thời gian được thanh toán, chi trả cước phí:
b) Trường hợp, đối tượng đã được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động khi có Quyết định điều động, luân chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc đối tượng được trang bị điện thoại hoặc có Quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác ngoài cơ quan Bộ (gồm cả các Tổng cục, Cục, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) hoặc có Quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác:
- Đối với chức danh Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thứ trưởng Bộ Tài chính được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng, tính từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ công tác ghi tại Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ công tác.
3.1. Việc cung cấp sách, báo, tạp chí, ấn phẩm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
b) Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu theo dõi thông tin của Lãnh đạo Bộ; phục vụ công tác tuyên truyền của Phòng Báo chí tuyên truyền và công tác lưu trữ, phục vụ nghiên cứu, tra cứu của CBCC, người lao động Cơ quan Bộ tại Phòng Lưu trữ, Thư viện thuộc Văn phòng Bộ;
3.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Phòng Lưu trữ - Thư viện thuộc Văn phòng Bộ; căn cứ tình hình, mức độ sử dụng của cá nhân, đơn vị thuộc cơ quan Bộ; yêu cầu mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của các đơn vị và khả năng đáp ứng của đơn vị cung cấp; Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính rà soát danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Cơ quan Bộ, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt làm căn cứ lựa chọn đơn vị cung cấp và ký hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Hàng tháng, căn cứ hóa đơn mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của đơn vị cung ứng dịch vụ, trên cơ sở xác nhận của Văn phòng Bộ (phòng Hành chính hoặc phòng Lưu trữ - Thư viện đối với sách, báo... phục vụ công tác Thư viện) kèm theo bản photocopy sổ theo dõi số lượng, danh mục báo, tạp chí... giao nhận theo từng ngày trong tháng với đơn vị cung ứng (có xác nhận của bên giao, bên nhận) và phiếu giao, nhận báo, tạp chí, ấn phẩm... giữa Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính) và các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính kiểm soát để thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
4.1. Nội dung:
b) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng trong Cơ quan Bộ.
4.2. Mức chi:
- Chi cho công tác tổ chức: Thực hiện theo chế độ chi hội nghị hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này đối với từng nội dung thực hiện.
b) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Bộ và các khoản chi phục vụ tuyên truyền khác: Thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính và quy định tại Quy chế này đối với từng nội dung tương ứng thực hiện.
Điều 12. Chế độ chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ
Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của Cơ quan Bộ, quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1.1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ:
a) Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy và các chức danh tương đương: tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi;
c) Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính: tối đa 1.200.000 đồng/người/buổi;
1.2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên theo chế độ (chi phí phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ...) do Cơ quan Bộ Tài chính chi trả theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và phải được ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
a) Đối với các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ có số lượng đại biểu tham dự từ 150 người trở lên: tối đa 15.000 đồng/buổi (0,5 ngày)/đại biểu;
Căn cứ thanh toán là Giấy mời và danh sách đại biểu mời tham dự hoặc số lượng đại biểu tham dự được cấp thẩm quyền phê duyệt.
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người;
1.5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
b) Trường hợp do đặc điểm, tình hình thực tế hội nghị, hội thảo, tập huấn cần tổ chức ăn, nghỉ tập trung cho các đại biểu tham dự (gồm cả đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Thủ trưởng đơn vị chủ trì hội nghị đề xuất nêu rõ lý do và lập dự toán gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, cân đối nguồn kinh phí báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Sau khi được phê duyệt, trong giấy mời đại biểu phải ghi rõ đơn vị tổ chức đã chi tiền ăn, tiền nghỉ theo chế độ quy định, đề nghị đơn vị cử đại biểu tham dự không thanh toán, tránh trùng lắp.
2.1. Tạm ứng kinh phí:
- Chủ trương tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo các tài liệu liên quan, như: Nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức (thời gian, địa điểm, thành phần,...);
- Giấy đề nghị tạm ứng.
b) Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí tạm ứng:
- Giấy đề nghị thanh quyết toán tạm ứng theo mẫu quy định kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi, hồ sơ liên quan và hợp đồng cung cấp các dịch vụ với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ.
- Hồ sơ, chứng từ chi hợp pháp theo đúng nội dung và định mức chi được duyệt.
c) Thời gian thực hiện thanh quyết toán:
Trường hợp phát sinh các nội dung chi ngoài dự toán, hoặc mức chi vượt định mức được duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm giải trình rõ kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan gửi Cục Kế hoạch - Tài chính tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của Cơ quan Bộ, một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1.1. Đi công tác ngoại tỉnh bằng xe ô tô của cơ quan:
b) Các CBCC đi công tác căn cứ vào yêu cầu công tác, thực hiện đăng ký với các đơn vị bố trí xe cho phù hợp với quy định, cụ thể:
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: đăng ký với Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với lịch trình công tác tại các tỉnh phía Nam.
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại, bao gồm:
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (01 lượt đi và 01 lượt về).
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
Trường hợp sử dụng phương tiện đi lại của Cơ quan Bộ hoặc đơn vị nơi CBCC, người lao động đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này. Nếu phát hiện người đi công tác đã được đơn vị nơi đến công tác bố trí phương tiện vận chuyển nhưng vẫn đề nghị Cơ quan Bộ thanh toán tiền chi phí đi lại, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hiện hành.
- Đối tượng được đi công tác bằng phương tiện máy bay:
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Cơ quan Bộ.
Trường hợp khi có yêu cầu giải quyết công việc gấp mà CBCC, người lao động được cử đi công tác không có tiêu chuẩn đi bằng phương tiện máy bay; trên cơ sở kế hoạch, chương trình công tác phù hợp với nội dung, khối lượng công việc triển khai, thời gian thực hiện (bao gồm cả thời gian đi, về) do người đi công tác lập, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý CBCC, người lao động xem xét phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác và có văn bản đề nghị, nêu rõ lý do đề xuất giải quyết cho người đi công tác được đi công tác bằng phương tiện máy bay đối với từng lượt đi hoặc lượt về hoặc khứ hồi, gửi Văn phòng Bộ xem xét, phê duyệt (đối với người đi công tác thuộc Văn phòng Bộ; các Vụ; Cục Quản lý; giám sát kế toán, kiểm toán; Thanh tra Bộ; Văn phòng: Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên) hoặc Lãnh đạo các Ban, phòng thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, phê duyệt (đối với người đi công tác thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính).
- Tiêu chuẩn hạng ghế vé máy bay:
+ Hạng ghế thường: Các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
- Chậm nhất sau 05 ngày kết thúc chuyến công tác, người đi công tác có trách nhiệm gửi cuống vé hoặc vé điện tử kèm theo thẻ lên máy bay (boarding card) về Cục Kế hoạch - Tài chính để làm căn cứ thanh toán chi phí mua vé máy bay với đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định.
a) Nội dung khoán và đối tượng khoán:
khoản 1 điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo hình thức khoán theo km thực tế đi công tác theo quy định của Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ Tài chính. Đội xe không bố trí xe đưa đón cho các chức danh đã thực hiện khoán phương tiện đi công tác trên địa bàn thành phố Hà Nội, trừ một số nội dung theo quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của Cơ quan Bộ.
- Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón các đối tượng có tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay hoặc được Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính duyệt đi công tác bằng phương tiện máy bay từ cơ quan đến sân bay và ngược lại, từ sân bay nơi đến công tác vào nội thành, nội thị và ngược lại.
b) Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác, đi họp trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác thuộc Cơ quan Bộ:
Mức khoán đi công tác (đồng/tháng)
=
Đơn giá khoán (đồng/km)
x
Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng (km)
- Đơn giá khoán: 13.000 đồng/km; Theo đơn giá khoán hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Trường hợp trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thông báo thay đổi đơn giá khoán thì thực hiện theo thông báo mới của thành phố Hà Nội;
Danh mục đơn vị và khoảng cách thực tế xác định từ trụ sở Cơ quan Bộ đến trụ sở chính các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính; một số cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, cơ quan thuộc thành phố Hà Nội tại Mục 1 Phụ lục số 05. Định kỳ, vào ngày cuối cùng của tháng, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ lập và gửi hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác trong tháng của từng chức danh thực hiện chế độ khoán về Cục Kế hoạch - Tài chính, hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
- Bảng kê số km thực tế đi công tác trong tháng trên địa bàn Hà Nội, trong đó chi tiết theo từng lần đi công tác, đi họp (Mẫu số 02 Phụ lục số 05); Đối với các địa điểm đến công tác, đi họp nhưng chưa quy định khoảng cách, mức khoán tại Phụ lục số 05, người đi công tác, đi họp có trách nhiệm kê khai kèm theo chi tiết thời gian, địa điểm, độ dài quãng đường nơi đến công tác, đi họp; @
Căn cứ hồ sơ thanh toán của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ gửi về đầy đủ, kịp thời, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định mức kinh phí khoán và chi trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ trả lương đối với từng chức danh theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện đón, tiễn tại sân bay nơi đến công tác hoặc đưa, đón từ Cơ quan Bộ đến nơi công tác, thì người đi công tác không được thanh toán chi phí khoán nêu trên. Nếu phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phương tiện vận chuyển nhưng vẫn đề nghị Cơ quan Bộ thanh toán chi phí khoán tự túc phương tiện đi lại, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về CBCC, viên chức và người lao động hiện hành.
2.1. Mức phụ cấp lưu trú:
b) Cán bộ, công chức, người lao động được cử đi công tác ở các vùng còn lại được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 200.000 đồng/ngày/người tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
d) Đối với nhân viên lái xe thuộc Đội xe đi và về sân bay Nội Bài trong ngày thực hiện nhiệm vụ đưa, đón CBCC, người lao động thuộc Cơ quan Bộ đi công tác, được hỗ trợ mức phụ cấp lưu trú: 100.000 đồng/người/ngày.
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và cử đi công tác;
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
3.2. Thanh toán theo hình thức khoán:
b) Các chức danh cán bộ, công chức còn lại:
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người;
3.3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Đối với Bộ trưởng: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/01 phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
- Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/người theo tiêu chuẩn một người/01 phòng;
c) Các đối tượng còn lại:
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/01 phòng.
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 01 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
g) Danh mục các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh quy định tại Mục 4 Phụ lục số 05.
4. Quy trình và hồ sơ tạm ứng và thanh toán công tác phí:
a) Hồ sơ đề nghị tạm ứng, gồm:
- Giấy đi đường do Văn phòng Bộ (phòng Hành chính) cấp hoặc Cục Kế hoạch - Tài chính cấp (đối với CBCC thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính);
b) Mức tạm ứng: 100% tiền vé tàu, xe; 70% tiền lưu trú (trên cơ sở kế hoạch công tác hoặc thời gian ghi trong Quyết định cử đi công tác).
4.2. Thanh quyết toán chi phí đi công tác:
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, thanh toán chi phí đi công tác theo mẫu quy định;
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác;
- Bảng kê các nội dung đề nghị thanh toán kèm theo hóa đơn, chứng từ thanh toán liên quan đối với thanh toán theo thực tế, gồm: cuống vé máy bay, hoặc vé điện tử và thẻ lên máy bay (boarding card), vé tàu, xe hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: thăm quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu cá nhân) và hóa đơn dịch vụ khác (nếu có). Hóa đơn phòng ngủ (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế) được ghi đầy đủ các yếu tố: tên người sử dụng; số hiệu phòng nghỉ; thời gian nghỉ; đơn giá phòng nghỉ; tổng số tiền thanh toán...; trường hợp nếu có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện hết nội dung thì ngoài hóa đơn phải kèm theo bảng kê có xác nhận của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú về những nội dung trên.
- Chậm nhất sau 15 ngày hoàn thành đợt công tác, các đoàn công tác, hoặc cán bộ, công chức được cử đi công tác có trách nhiệm hoàn tất thủ tục thanh toán chi phí đi công tác theo chế độ quy định.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của người đi công tác, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện kiểm tra, đối chiếu và thanh toán các khoản chi phí công tác theo chế độ chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Nếu số ngày nghỉ thực tế kéo dài hơn số ngày được duyệt trong quyết định cử đi công tác hoặc chương trình, kế hoạch công tác được duyệt, người đi công tác phải có văn bản giải trình và có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý về thời gian kéo dài.
5. Quy định về thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
5.1. Đối tượng:
b) 01 cán bộ giao dịch Kho bạc Nhà nước của Vụ Ngân sách Nhà nước;
d) 01 công chức làm thủ tục đoàn ra, đoàn vào của Vụ Hợp tác quốc tế;
e) 01 công chức làm thủ tục bảo hiểm xã hội của Vụ Tổ chức cán bộ.
5.3. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được Thủ trưởng đơn vị cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Quy chế này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo thành nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Căn cứ danh sách đề nghị của Thủ trưởng đơn vị có CBCC, người lao động thực hiện nhiệm vụ thuộc đối tượng được khoán công tác phí theo tháng, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán, chi trả tiền khoán công tác phí theo tháng vào tài khoản cá nhân của người được hưởng cùng với kỳ thanh toán lương hàng tháng.
Điều 14. Chi biên dịch, phiên dịch
1. Nội dung và mức chi biên dịch thuê ngoài:
1.2. Biên dịch từ tiếng Việt sang một trong 06 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc nêu trên: 180.000 đồng/trang (350 từ);
2. Nội dung và mức chi dịch nói thuê ngoài:
2.2. Dịch đuổi (dịch đồng thời, dịch cabin): 500.000 đồng/giờ/người, tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng;
2.4. Trường hợp phải thuê phiên dịch tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế mà phát sinh các khoản thanh toán chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người phiên dịch, thì tùy trường hợp cụ thể, đơn vị chủ trì hội nghị chủ động đề xuất, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính xem xét, quyết định về nội dung, mức chi các khoản chi phí nêu trên đối với người phiên dịch, nhưng mức chi tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
Trường hợp sử dụng CBCC của đơn vị hoặc CBCC các đơn vị khác thuộc Cơ quan Bộ (kể cả CBCC của các Cục) thực hiện công tác biên dịch tài liệu, phiên dịch thì được thanh toán tối đa bằng 50% mức chi biên dịch, phiên dịch thuê ngoài tại khoản 1, khoản 2 nêu trên. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề xuất về việc thanh toán chi phí biên dịch, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả đúng người, đúng việc.
4.1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
b) Dự toán chi biên dịch, phiên dịch do đơn vị chủ trì lập và dự thảo Hợp đồng thuê biên dịch, phiên dịch theo quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế (nếu có).
4.2 Hồ sơ thanh toán bao gồm:
b) Biên bản bàn giao, nghiệm thu công việc kèm theo bản photocopy tài liệu gốc và tài liệu dịch kèm theo file dữ liệu điện tử văn bản dịch (trường hợp biên dịch tài liệu).
Trường hợp bên thuê biên dịch, phiên dịch là cá nhân, trong hợp đồng ký kết phải có điều khoản quy định rõ về việc thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 15. Chi đoàn đi công tác tại nước ngoài
1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
1.2. Chương trình, kế hoạch và lịch trình công tác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Dự toán chi tiết từng nội dung theo chế độ chi hiện hành và được lập theo mẫu quy định kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan; trong đó:
b) Báo giá khách sạn nơi đoàn ở (trường hợp mức thuê phòng ở vượt mức chi quy định). Nội dung báo giá phải phản ánh đầy đủ thông tin về đơn vị cung cấp, tiêu chuẩn khách sạn, tiêu chuẩn phòng phù hợp với chế độ. Trường hợp do điều kiện khách quan phải thuê phòng nghỉ cao hơn mức chi quy định, đơn vị chủ trì, đoàn công tác, hoặc CBCC được cử đi công tác phải có văn bản giải trình gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
Đơn vị được Bộ giao chủ trì chuẩn bị đoàn ra phải báo cáo Bộ phê duyệt đối tượng tặng quà, số lượng, chủng loại, giá trị quà tặng (không mua quà tặng cho tập thể cơ quan, đơn vị đến công tác) theo đúng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Quyết định số 2828/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đơn vị chủ trì đoàn ra chủ động mua quà tặng theo nội dung đã được duyệt hoặc phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện đảm bảo quy định về lựa chọn đơn vị cung cấp, ký kết hợp đồng và hóa đơn, chứng từ kèm theo.
1.5. Dự toán và hồ sơ đề nghị tạm ứng phải được lập và gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính tối thiểu trước khi đi công tác 05 ngày làm việc để đảm bảo thời gian thực hiện. Trường hợp đơn vị, đoàn hoặc CBCC đi công tác hoàn thành thủ tục chậm, không đảm bảo thời gian phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và chủ động phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, giải quyết.
2.1. Đối với trường hợp thanh toán khoán, gồm:
b) Thẻ lên máy bay (boarding card), bản photocopy Hộ chiếu của từng thành viên đoàn công tác có đóng dấu xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam và nước đến công tác (nếu có) phù hợp với lịch trình và thời gian công tác trong Quyết định cử đi công tác;
2.2. Trường hợp thanh toán theo hóa đơn thực tế, gồm:
b) Hóa đơn mua vé, cuống vé máy bay (hoặc vé điện tử) và thẻ lên máy bay (boarding card);
d) Hóa đơn chiêu đãi tại nước sở tại (đối với đối tượng có tiêu chuẩn) kèm theo các danh sách khách mời tham dự tiệc chiêu đãi được duyệt;
e) Hợp đồng (bản gốc) và Thanh lý hợp đồng (bản gốc), hóa đơn tiền thuê phương tiện đi lại trong trường hợp phải thuê phương tiện đi lại tại nước ngoài trong thời gian công tác;
Việc thuê phiên dịch, mức chi thuê phiên dịch tại nước ngoài hoặc thuê phiên dịch từ trong nước trong thành phần đoàn công tác phải được đơn vị chủ trì, hoặc đoàn đi công tác nêu rõ lý do, báo cáo và được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức đoàn đi công tác và phải đảm bảo trong phạm vi dự toán được duyệt;
i) Hóa đơn các khoản phí và lệ phí theo quy định.
3. Thời gian thực hiện thanh quyết toán:
3.2. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ đề nghị quyết toán, Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định, hoàn tất thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước đối với đoàn đi công tác phù hợp với chính sách, chế độ và trong phạm vi dự toán được duyệt hoặc trình Bộ xem xét, quyết định đối với các đoàn đi công tác có sổ chi quyết toán vượt định mức hoặc các khoản phát sinh ngoài dự toán để trên cơ sở đó hoàn tất thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước.
3.3. Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, đoàn công tác hoặc cán bộ đi công tác chưa làm thủ tục thanh toán, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thu hồi số tiền đã tạm ứng (nếu có) từ tiền lương hàng tháng của cán bộ, công chức đi công tác cho đến khi thu hồi đủ số kinh phí đã tạm ứng.
Thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, Quyết định số 2828/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/01 người.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
a) Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
c) Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ trưởng và cấp tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Điều 48 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức các ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tiêu chuẩn về thuê cho ở:
b) Đoàn là khách hạng A:
- Phó đoàn:
4.500.000 đồng/người/ngày; c) Đoàn là khách hạng B:
| ||
+ Đoàn viên:
1.800.000 đồng/người/ngày; đ) Giá thuê chỗ ở nêu trên đã bao gồm cả bữa ăn sáng. Trường hợp thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì mức chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên. 1.4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 02 bữa trưa, tối):
| ||
c) Đoàn là khách hạng B: đ) Khách mời quốc tế khác: | 1.000.000 đồng/ngày/người; 600.000 đồng/ngày/người; |
g) Trong trường hợp cần thiết phải có CBCC của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thi được tiêu chuẩn ăn như đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
1.5. Tổ chức chiêu đãi:
b) Đối với khách từ hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm 1.4 nêu trên;
d) Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại điểm 1.4 nêu trên.
1.6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
b) Đoàn là khách hạng A: Mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt): 150.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
d) Đoàn là khách hạng C, khách quốc tế khác: Mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt): 60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
1.7. Chi văn hóa, văn nghệ: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất cụ thể mức chi về chi văn hóa, văn nghệ, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn, đảm bảo tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
b) Đối với khách hạng A, B và C: Theo nội dung được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được mời xem biểu diễn nghệ thuật một (01) lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn;
a) Đối với khách hạng đặc biệt: Thực hiện theo chủng loại quà tặng và mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn;
- Trưởng đoàn khách: 1.300.000 đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
c) Đối với khách hạng B:
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, đơn vị chủ trì đón tiếp khách đề xuất, trình Bộ xem xét, quyết định việc tặng phẩm đối với thành viên chính thức và quan chức tùy tùng trong chương trình, kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người;
1.9. Chế độ, tiêu chuẩn khi đưa đoàn khách nước ngoài đi công tác địa phương và cơ sở:
- Đơn vị chủ trì đón tiếp chịu trách nhiệm phối hợp với Đội xe thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính bố trí xe ô tô đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và thanh toán chi phí ăn, nghỉ cho khách, chi dịch nói (nếu có) trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định nêu trên;
b) Chế độ đối với CBCC của đơn vị được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương, cơ sở:
- Trường hợp đối ngoại phải ở cùng khách sạn với đoàn khách quốc tế thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định nêu trên và được áp dụng cho cả cán bộ của đơn vị được cử tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ của đơn vị tham gia đoàn phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định nêu trên.
2. Chế độ chi đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc do Cơ quan Bộ Tài chính chi trả một phần kinh phí:
a) Đối với khách đặc biệt: Theo nội dung, mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
c) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi đối với từng hạng khách thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm 1.11 khoản 1 Điều này.
Căn cứ nội dung và kế hoạch đón tiếp được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, trường hợp được tổ chức mời cơm thân mật và tặng phẩm, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được giao chủ trì đón tiếp phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện; trong đó, mức chi cụ thể như sau:
b) Chi tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại diện: 900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
3. Chế độ chi hội nghị quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức:
a) Đối với khách mời là đại biểu quốc tế: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Chế độ đối với CBCC, người lao động Cơ quan Bộ và các đơn vị được huy động tham gia đón, tiếp khách và phục vụ hội nghị:
Trường hợp đối ngoại phải ở tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, được thuê phòng nghỉ đối với cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ tại khách sạn theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard). Trường hợp có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách và tổ chức hội nghị quốc tế.
- Đối với hội nghị cấp Bộ trưởng trở lên, CBCC, người lao động được huy động đón, tiếp khách và phục vụ hội nghị được hưởng các chế độ sau:
Không phát tiền nếu không tổ chức ăn tập trung.
Số lượng và mức chi cụ thể đối với từng CBCC, nhân viên được huy động căn cứ vào danh sách và mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình, kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Trường hợp CBCC, người lao động phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại tiết c điểm 3.1 khoản 3 nêu trên.
- Chi thù lao cho các diễn giả, học giả (nếu có) báo cáo trực tiếp tại hội nghị; chuyên gia, cố vấn phục vụ công tác chuẩn bị và tổ chức hội nghị:
+ Diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài: Mức thù lao đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị được giao chủ trì công tác tổ chức hội nghị với từng diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn và tùy theo tính chất, phạm vi công việc, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.
- Chi dịch thuật: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3.2. Đối với hội nghị quốc tế do Bộ Tài chính và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của Cơ quan Bộ Tài chính được căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
Đơn vị phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị không được sử dụng bất kỳ nguồn kinh phí trong nước để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
a) Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước:
Trường hợp cần thiết phải ở khách sạn nơi tổ chức đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
- Chế độ phụ cấp lưu trú, chế độ đi lại và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy định tại Điều 13 Quy chế này.
- Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán đề xuất, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước với mức chi tối đa 150.000 đồng/người/buổi và đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
4. Tạm ứng và thanh quyết toán:
a) Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định.
Dự toán chi đón tiếp do Vụ Hợp tác quốc tế, hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì lập và gửi Cục Kế hoạch - Tài chính tối thiểu 10 ngày trước khi thực hiện để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, đảm bảo thời gian thực hiện (tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước; phối hợp lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ và ký kết hợp đồng theo quy định,...). Trường hợp đơn vị hoàn thành thủ tục chậm, không đảm bảo thời gian phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và chủ động phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, giải quyết.
Căn cứ dự toán chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn vào, tùy theo tình hình thực tế, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện tạm ứng kinh phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo Hợp đồng ký kết phù hợp với từng đoàn, cấp hạng khách và loại hình dịch vụ.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc công việc, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì phải hoàn tất hồ sơ thanh toán theo quy định; Hồ sơ đề nghị thanh toán bao gồm:
b) Hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật; Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng tương ứng với nội dung chi, kèm theo các tài liệu liên quan, như:
- Danh sách đoàn khách vào (ghi rõ họ tên, chức danh); Danh sách khách được phê duyệt tặng quà; Danh sách cán bộ của đơn vị tham gia đón tiếp đoàn, tham gia các buổi làm việc; Danh sách CBCC, người tham gia thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt chi tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị; Danh sách đại biểu, khách mời phía Việt Nam được duyệt tham dự tiệc chiêu đãi, tiếp khách (nếu có);...
- Giấy đi đường của cán bộ được cử tham gia đoàn đàm phán, tháp tùng đoàn khách đi tham quan, đi thăm và làm việc tại địa phương, có đóng dấu xác nhận ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi đoàn đến làm việc hoặc khách sạn, nhà khách nơi đoàn lưu trú trong thời gian đàm phán, tham quan, làm việc tại địa phương.
Trường hợp phát sinh các nội dung chi ngoài dự toán, hoặc mức chi vượt định mức quy định, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì thực hiện đón tiếp có trách nhiệm báo cáo, giải trình cụ thể bằng văn bản kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan đến Cục Kế hoạch - Tài chính có căn cứ báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Việc thanh toán chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày được Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt. Các nội dung chi không đúng dự toán, vượt định mức chi không được phê duyệt quyết toán sẽ không được quyết toán chi.
1. Nguyên tắc:
1.2. Các đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách, việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan và được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
1.4. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định và đảm bảo công khai, minh bạch.
2. Mức chi tiếp khách:
2.1. Chi giải khát: Mức chi: 30.000 đồng/buổi (nửa ngày)/người.
a) Mức chi mời cơm: 300.000 đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
2.3. Chi phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu số:
tiết a khoản 5 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 18. Mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
1.1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Quyết định số 394/QĐ-BTC ngày 27/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
1.3. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị thực hiện theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTG ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Quyết định số 460/QĐ-BTC ngày 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)
2. Hàng năm, căn cứ dự toán chi NSNN được giao và kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được duyệt, Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai công tác mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
1. Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1181/QĐ-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.2. Mức chi:
b) Chi cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật: Tối đa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/12/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.4. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
b) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật được cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, căn cứ danh mục và mức kinh phí được hỗ trợ đã thông báo, mức chi tạm ứng tối đa bằng 70% mức kinh phí được hỗ trợ đối với từng loại văn bản. Đối với các nội dung công việc, dịch vụ phải thuê ngoài thực hiện, tùy theo tính chất công việc đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc lựa chọn đơn vị, cá nhân thực hiện và ký kết hợp đồng theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
a) Hồ sơ quyết toán kinh phí đối với Hội đồng thẩm định văn bản: Giấy mời họp, danh sách họp Hội đồng (ghi rõ họ và tên, mức chi và có chữ ký xác nhận của người dự họp), Biên bản họp Hội đồng, Báo cáo kết quả thẩm định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định không ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã xây dựng xong hoặc dừng lại không xây dựng tiếp; cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản được phép thanh, quyết toán phần kinh phí đã thực hiện tương ứng theo quy định về nội dung chi, mức chi theo quy định của Nhà nước và tại Quyết định này trên cơ sở chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định của pháp luật như:
- Hóa đơn, chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ và các tài liệu chứng minh các nội dung chi có liên quan, như: tài liệu chứng minh đối với các cuộc hội nghị, hội thảo gồm: Chương trình, kế hoạch hội nghị, hội thảo; Giấy mời và danh sách có chữ ký của đại biểu tham dự từng hội nghị, hội thảo; Biên bản hội nghị, hội thảo có chữ ký của Chủ tọa và Thư ký hội nghị, hội thảo;...
2. Chi thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; chi thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia và thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn khác:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định số 1681/QĐ-BTC ngày 04/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định số 1645/QĐ-BTC ngày 17/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với CBCC làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư số 116/2015/TT-BTC ngày 11/8/2015 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.7. Chi thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia:
3. Chi hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; hỗ trợ chi phí dự thi, tiền tài liệu ôn thi nâng ngạch, thăng hạng:
Trường hợp, để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị cử CBCC tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo do các cơ sở đào tạo khác tổ chức (như: bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng,...): Nội dung, mức chi hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng căn cứ theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính và hóa đơn tài chính, hợp đồng dịch vụ ký kết với cơ sở đào tạo hoặc theo chứng từ thu của cơ sở đào tạo kèm theo thông báo chi tiết các chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
a) Đối tượng: CBCC, người lao động thuộc cơ quan Bộ có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính cử đi thi nâng ngạch, thăng hạng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách dự thi.
- Phí dự thi theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
c) Thủ tục thanh toán: CBCC, người lao động có giấy đề nghị thanh toán kèm theo đầy đủ hóa đơn hoặc phiếu thu, chứng từ hợp pháp do cơ quan tổ chức kỳ thi phát hành gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để thanh toán theo quy định.
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy định tại Quyết định số 1196/QĐ-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5.1. Nội dung, mức chi:
b) Chi bồi dưỡng cho chủ hiện vật:
- Đối với hiện vật từ năm 1955 đến 1986: tối đa 300.000 đồng/01 hiện vật.
Trường hợp hiện vật có cùng thời gian nhưng dễ sưu tầm thì mức chi thấp hơn mức quy định nêu trên. Đối với trường hợp hiện vật có giá trị đặc biệt, cán bộ sưu tầm báo cáo Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể. Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán theo mức chi đã được phê duyệt.
- Đối với hình ảnh khai thác từ Thông tấn xã Việt Nam, các Bảo tàng, Trung tâm lưu trữ Quốc gia: chi trả các khoản phí khai thác tư liệu, nhuận ảnh, bản quyền tư liệu và vật tư ảnh theo mức đơn giá quy định cụ thể của từng đơn vị (có hợp đồng và hóa đơn) và quy định tại Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu lưu trữ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với các hình ảnh có giá trị đặc biệt, Văn phòng Bộ chỉ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt trong từng trường hợp cụ thể.
đ) Chi phục chế tư liệu, hiện vật lịch sử ngành Tài chính: Trường hợp tư liệu, hiện vật cần phải thuê ngoài phục chế, Văn Phòng Bộ xem xét phê duyệt.
e) Chi bồi dưỡng độc hại cho cán bộ làm tư liệu, bảo quản: Thực hiện theo Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/02/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn chế độ độc hại nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CBCC, viên chức ngành văn hóa thông tin và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a) Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có), thanh toán theo mẫu quy định.
c) Biên bản giao nhận hiện vật.
đ) Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế; Thông tư số 13/2018/TT-BTC ngày 06/02/2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
8. Chế độ đối với cán bộ, đội viên Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở Cơ quan Bộ Tài chính: Thực hiện theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a) Đội trưởng: Được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng với hệ số 0,4 tiền lương cơ sở;
8.2. Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy; Ban Chỉ huy, Đội viên Đội phòng cháy và chữa cháy Cơ quan Bộ Tài chính khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ theo quy định.
Điều 39 Luật Lưu trữ năm 2011, Điều 18 Quyết định số 2449/QĐ-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế công tác lưu trữ của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 20. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể:
Thực hiện thẹo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.1. Chi mua báo, tạp chí của đảng;
1.3. Chi khen thưởng hoạt động công tác đảng;
1.5. Chi phục vụ các hoạt động, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Thực hiện theo Thông tư số 38/2012/TT-BTC ngày 05/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các cấp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thực hiện theo Thông tư số 71/2015/TT-BTC ngày 11/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung thu, chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Khi có nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tổ chức đoàn thể lập dự toán gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, cân đối nguồn kinh phí thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
Điều 21. Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được
1.1. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.
Điều 22. Nội dung sử dụng kinh phí tự chủ tiết kiệm được
1.1. CBCC, người lao động thuộc cơ quan Bộ được chi trả 100% thu nhập tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được của Cơ quan Bộ
Riêng các Cục được thực hiện cơ chế tài chính đã đảm bảo chi thu nhập bằng hoặc cao hơn mức chi thu nhập tăng thêm của Cơ quan Bộ; Thanh tra Bộ Tài chính được sử dụng kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước chi khen thưởng, khuyến khích, động viên theo chế độ quy định của Nhà nước: Không được chi trả thu nhập tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được hàng năm của Cơ quan Bộ.
3. Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể:
3.2. Hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh Liệt sỹ...);
3.4. Thăm hỏi ốm đau, nghỉ hưu, nghỉ mất sức; trợ cấp hiếu, hỷ;
3.6. Chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế cơ quan;
4. Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập: số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
1. Trên cơ sở số kinh phí tự chủ tiết kiệm được trong năm, Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng phương án sử dụng theo từng nội dung được quy định tại Điều 22 Quy chế này, lấy ý kiến Công đoàn Cơ quan Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 24. Chi thu nhập tăng thêm, chi khen thưởng, chi phúc lợi và quỹ dự phòng ổn định thu nhập
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng công chức đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức. Quỹ tiền lương để chi trả thu nhập tăng thêm một năm được xác định theo công thức:
QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng
QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của đơn vị được phép trả tăng thêm tối đa trong năm.
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập từ nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được (tối đa không quá 1,0 lần).
L: Là số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ số kinh phí có khả năng tiết kiệm được, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định, phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định:
- Mức tạm chi thu nhập tăng thêm từng lần tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong 06 tháng của Cơ quan Bộ.
- Đối với các CBCC, người lao động thuộc Cơ quan Bộ: Cục Kế hoạch - Tài chính chi trả thu nhập tăng thêm được hưởng vào tài khoản cá nhân.
2. Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích:
3. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất: Chi trợ cấp khó khăn đột xuất được thực hiện theo nội dung, đối tượng, mức chi quy định hiện hành của Cơ quan Bộ.
4. Hỗ trợ CBCC và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế: Việc thực hiện hỗ trợ đối với CBCC, người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Chi các nội dung phúc lợi khác: Thực hiện theo nội dung, đối tượng, mức chi quy định hiện hành của Cơ quan Bộ. Ngoài ra, căn cứ kinh phí tự chủ tiết kiệm được trong năm, Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ xây dựng phương án trình Bộ xem xét, phê duyệt để thực hiện.
6.1. Nội dung chi: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng để bảo đảm ổn định thu nhập cho CBCC và người lao động Cơ quan Bộ khi có những nguyên nhân làm giảm thu nhập trong năm và các trường hợp đặc biệt khác.
6.3. Hàng năm, Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo quyết toán sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập cùng với báo cáo tài chính của đơn vị gửi Bộ Tài chính (cấp I) theo quy định.
1. Trước ngày 31/01 năm sau, Cục Kế hoạch - Tài chính lập Báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Cơ quan Bộ gửi Bộ Tài chính (cấp I), trong đó: Báo cáo đánh giá rõ kinh phí thực hiện chế độ tự chủ giao về các nhiệm vụ chuyên môn đặc thù, mua sắm, sửa chữa thường xuyên: Đã thực hiện (dự toán giao; khối lượng, số lượng; chất lượng công việc đã thực hiện); chưa thực hiện, không thực hiện (nguyên nhân, lý do).
Sau khi quyết toán ngân sách hàng năm của Cơ quan Bộ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn số đã xác định thì Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp Công đoàn Cơ quan Bộ xây dựng phương án trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm hoặc chi các hoạt động phúc lợi, khen thưởng theo chế độ quy định hoặc chuyển sang năm sau thực hiện. Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số đơn vị xác định, căn cứ quyết định của Bộ Tài chính (cấp I), Cục Kế hoạch - Tài chính đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục thu hồi bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm năm tiếp theo.
Điều 26. Lập dự toán, phân bổ dự toán
1. Lập dự toán:
Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, dự kiến năm kế hoạch và số kiểm tra ngân sách do Bộ Tài chính (cấp I) thông báo, Cục Kế hoạch - Tài chính lập dự toán ngân sách theo đúng quy định, trong đó: Xác định và thể hiện rõ dự toán chi quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ báo cáo Bộ Tài chính (cấp I) theo quy định.
2. Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước:
Điều 27. Hạch toán và quyết toán ngân sách hàng năm
1. Khoản chi trả thu nhập tăng thêm hạch toán vào Tiểu mục 6404 “Chi thu nhập tăng thêm theo cơ chế khoán, tự chủ” của Mục 6400 “Các khoản thanh toán khác cho cá nhân”;
3. Khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Tiểu mục 6299 “Chi khác” của Mục 6250 “Phúc lợi tập thể”;
1. Cục Kế hoạch - Tài chính (cấp III):
1.2. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành sử dụng, hạch toán, kế toán, quyết toán kinh phí tự chủ được giao của Cơ quan Bộ Tài chính và chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp tiết kiệm sử dụng kinh phí, tài sản công theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và Quy chế này.
1.4. Thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản công, quản lý và sử dụng kinh phí tự chủ của cơ quan Bộ theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
2. Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính:
2.2. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong thực hiện các biện pháp tiết kiệm sử dụng kinh phí, tài sản công của Cơ quan Bộ để tạo nguồn kinh phí tiết kiệm chi thu nhập tăng thêm, phúc lợi, khen thưởng cho CBCC, người lao động Cơ quan Bộ.
2.4. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ thực hiện Quy chế; chủ động đề xuất những nội dung phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Cục Kế hoạch - Tài chính để nghiên cứu báo cáo Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy chế chi tiêu nội bộ kèm theo Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, CBCC, người lao động Cơ quan Bộ kịp thời phản ánh về Cục Kế hoạch - Tài chính để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đúng quy định./.
DANH MỤC TRANG PHỤC, PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
Danh mục trang phục
Đ/vị tính
Số lượng
Niên hạn sử dụng
1
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
bộ
01
02 năm
2
2.1
bộ
01
02 năm
bộ
01
02 năm
đôi
01
02 năm
đôi
01
02 năm
đôi
02
02 năm
cái
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
bộ
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
2.2
bộ
01
02 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
đôi
01
02 năm
đôi
01
02 năm
(lần đầu cấp 02 đôi)
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
chiếc
01
03 năm
3
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
bộ
01
02 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
chiếc
01
02 năm
đôi
01
02 năm
cái
01
2 năm
chiếc
01
03 năm
cái
01
03 năm
bộ
01
04 năm
bộ
01
04 năm
bộ
01
04 năm
(1) Trang phục Thanh tra viên được trang cấp theo quy định hiện hành của pháp luật về Thanh tra;
(3) Trang phục dân quân tự vệ: Kiểu dáng, màu sắc, chất liệu trang phục cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
TT
Danh mục phương tiện
Đ/vị tính
Số lượng
Niên hạn sử dụng
1
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
chiếc
01
01 năm
chiếc
02
01 năm
đôi
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 đôi)
đôi
02
01 năm
bánh
12
2
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
đôi
10
01 năm
chiếc
02
01 năm
bánh
12
3
bộ
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
chiếc
01
01 năm
chiếc
02
01 năm
đôi
01
01 năm
(lần đầu cấp 02 đôi)
đôi
02
01 năm
bánh
12
4
bộ
01
01 năm
cái
01
01 năm
đôi
06
01 năm
đôi
01
01 năm
chiếc
01
01 năm
đôi
01
01 năm
cái
01
Trang bị sử dụng chung
cái
01
Phương tiện bảo vệ cho công chức lưu trữ, thư viện theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Kính chống các vật văng bắn, mặt nạ phòng độc cho công chức lưu trữ, thư viện: Trang bị đảm bảo đủ cho các công chức có mặt để sử dụng chung; nếu bị hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định của sản phẩm thì mua thay thế.
MỨC CHI TIỀN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA, HUÂN HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN, GIẤY KHEN VÀ DANH HIỆU NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.1. Đối với cá nhân:
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
2. Mức chi tiền thưởng Huân chương các loại
a) “Huân chương Sao vàng”: được thưởng 46,0 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: được thưởng 15,0 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: được thưởng 10,5 lần mức lương cơ sở;
ổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: được thưởng 7,5 lần mức lương cơ sở;
3. Mức chi tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
3.2. Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm 3.1 nêu trên.
4. Mức chi tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng giấy khen được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính” được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng bằng khen quy định tại các điểm 4.1 nêu trên.
5. Huy chương:
ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI VĂN PHÒNG PHẨM
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương: 100.000 đồng/người/tháng.
- Lao động hợp đồng; bộ phận lễ tân, nhân viên phôtô tài liệu thuộc phòng hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 60.000 đồng/người/tháng.
2. Khoán chi văn phòng phẩm sử dụng chung cho nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị:
Đơn vị tính: đồng
STT | Đơn vị | Mức khoán/năm |
1 |
120.000.000 | |
2 |
100.000.000 | |
3 |
| |
|
25.000.000 | |
|
15.000.000 | |
|
25.000.000 | |
4 |
70.000.000 | |
5 |
50.000.000 | |
6 |
55.000.000 | |
7 |
60.000.000 | |
8 |
60.000.000 | |
9 |
60.000.000 | |
10 |
60.000.000 | |
11 |
40.000.000 | |
12 |
50.000.000 | |
13 |
60.000.000 | |
14 |
100.000.000 | |
15 |
20.000.000 | |
16 |
15.000.000 | |
17 |
6.000.000 |
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC KHOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TIÊU CHUẨN
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.1. Điện thoại di động:
- Thứ trưởng.
- Bộ trưởng;
- Vụ trưởng và các chức danh tương đương.
2.1. Cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng:
- Thứ trưởng: 200.000 đồng/tháng;
2.2 Cước phí điện thoại di động:
- Thứ trưởng: 400.000 đồng/tháng;
- Đội trưởng Đội xe Bộ Tài chính: 200.000 đồng/tháng;
2.3. Mức khoán cước phí sử dụng điện thoại đối với Trưởng phòng Hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 100.000 đồng/tháng.
- Trường hợp có sự thay đổi về đối tượng có tiêu chuẩn, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về Cục Kế hoạch - Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung, cắt giảm để đảm bảo thanh toán, chi trả đúng đối tượng;
MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC KHOÁN CHI PHÍ CÔNG TÁC
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.1. Từ trụ sở Cơ quan Bộ đến trụ sở chính các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính:
Đơn vị tính: km.
TT | Đơn vị | Địa chỉ | Từ Cơ quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại | ||
Đi | Về | Cộng | |||
|
|
|
| ||
1 |
1,0 | 1,0 | 2,0 | ||
2 |
10,4 | 9,9 | 20,3 | ||
3 |
3,3 | 3,4 | 6,7 | ||
4 |
0,5 | 0,5 | 1,0 | ||
5 |
9,2 | 9,3 | 18,5 | ||
6 |
1,4 | 1,1 | 2,5 | ||
7 |
4,6 | 4,2 | 8,6 | ||
8 |
7,9 | 8,5 | 16,4 | ||
9 |
4,9 | 5,6 | 10,5 | ||
10 |
0,5 | 0,5 | 1,0 | ||
11 |
1,6 | 2,0 | 3,6 | ||
12 |
16,8 | 15,9 | 32,7 | ||
3,0 | 3,0 | 6,0 | |||
13 |
4,9 | 5,4 | 10,3 | ||
14 |
0,4 | 0,4 | 0,8 | ||
15 |
0,4 | 0,4 | 0,8 | ||
16 |
0,5 | 0,5 | 1,0 | ||
17 |
1,0 | 1,3 | 2,3 | ||
18 |
1,4 | 1,0 | 2,4 | ||
19 |
9,3 | 9,3 | 18,6 | ||
|
|
|
|
Đơn vị tính: km.
TT | Đơn vị | Địa chỉ | Từ Cơ quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại | ||
Đi | Về | Cộng | |||
|
|
|
|
|
|
1 |
2,5 | 2,8 | 5,3 | ||
2 |
|
|
| ||
|
2,3 | 2,4 | 4,7 | ||
|
2,3 | 2,3 | 4,6 | ||
3 |
2,8 | 2,8 | 5,6 | ||
4 |
3,4 | 4,0 | 7,4 | ||
5 |
1,7 | 2,0 | 3,7 | ||
6 |
3,4 | 3,2 | 6,6 | ||
7 |
1,0 | 1,0 | 2,0 | ||
8 |
1,8 | 1,8 | 3,6 | ||
9 |
1,0 | 0,7 | 1,7 | ||
10 |
2,1 | 2,1 | 4,2 | ||
12 |
8,7 | 9,2 | 17,9 | ||
13 |
2,0 | 2,2 | 4,2 | ||
14 |
2,1 | 2,1 | 4,2 | ||
15 |
1,0 | 1,0 | 2,0 | ||
16 |
2,5 | 2,9 | 5,4 | ||
17 |
1,0 | 1,0 | 2,0 | ||
18 |
1,8 | 2,1 | 3,9 | ||
19 |
5,6 | 5,8 | 11,4 | ||
20 |
0,7 | 0,8 | 1,5 | ||
21 |
1,7 | 1,2 | 2,9 | ||
22 |
0,5 | 0,7 | 1,2 | ||
23 |
7,7 | 7,0 | 14,7 | ||
24 |
2,1 | 1,9 | 4,0 | ||
25 |
3,5 | 3,0 | 6,5 | ||
26 |
1,2 | 1,3 | 2,5 | ||
27 |
5,5 | 5,5 | 11,0 | ||
28 |
1,1 | 1,1 | 2,2 | ||
29 |
0,4 | 0,4 | 0,8 | ||
30 |
2,1 | 1,7 | 3,8 | ||
31 |
7,9 | 8,5 | 16,4 | ||
32 |
3,8 | 3,3 | 7,1 |
Đơn vị tính: km.
TT | Đơn vị | Địa chỉ | Từ Cơ quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại | ||
Đi | Về | Cộng | |||
|
|
|
|
|
|
1 |
1,2 | 1,4 | 2,6 | ||
2 |
0,6 | 0,9 | 1,5 | ||
3 |
2,6 | 2,4 | 5,0 | ||
4 |
1,3 | 1,6 | 2,9 | ||
5 |
0,8 | 0,9 | 1,7 | ||
6 |
1,9 | 2,1 | 4,0 | ||
7 |
11,2 | 10,0 | 21,2 | ||
8 |
6,9 | 7,0 | 13,9 | ||
9 |
1,5 | 1,9 | 3,4 | ||
10 |
1,3 | 0,8 | 2,1 | ||
11 |
5,7 | 6,5 | 12,2 | ||
12 |
11,0 | 10,8 | 21,8 | ||
13 |
5,0 | 4,1 | 9,1 | ||
14 |
10,9 | 10,7 | 21,6 | ||
15 |
0,5 | 0,5 | 1,0 | ||
16 |
6,1 | 5,9 | 12,0 | ||
17 |
3,1 | 3,8 | 6,9 | ||
18 |
103 | 10,0 | 20,3 | ||
19 |
3,2 | 3,6 | 6,8 | ||
20 |
0,9 | 0,9 | 1,8 |
- Chặng Hà Nội - sân bay Nội Bài và ngược lại: 550.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chặng sân bay Cam Ranh - Thành phố Nha Trang và ngược lại: 400.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chiều sân bay Phú Bài - TP Huế và ngược lại; sân bay Côn Sơn - Trung tâm huyện Côn Đảo và ngược lại: 200.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
Trường hợp người đi công tác chỉ đi một (01) lượt (chiều đi hoặc về) thì mức chi trả bằng 50% mức khoán nêu trên.
3.1. Mức khoán một lượt từ Hà Nội đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện tàu hỏa:
TT | Chặng | Mức khoán (đồng/người) | Ghi chú | |
Từ | Đến | |||
1 |
150.000 | TP Việt Trì | ||
|
220.000 | TP Yên Bái | ||
|
385.000 | TP Lào Cai | ||
|
375.000 | TP Vinh | ||
|
705.000 | TP Đồng Hới | ||
|
825.000 | TP Đông Hà | ||
|
1.005.000 | TP Huế | ||
|
1.050.000 | TP Đà Nẵng | ||
|
1.085.000 | TP Tam kỳ | ||
|
1.165.000 | TP Quảng Ngãi | ||
|
1.250.000 | TP Quy Nhơn | ||
|
1.345.000 | TP Tuy Hòa | ||
|
1.400.000 | TP Nha Trang | ||
|
1.490.000 | TP Phan Rang | ||
|
1.510.000 | TP Phan Thiết | ||
|
1.550.000 | TP Biên Hòa | ||
|
1.570.000 | TP Thủ Dầu Một | ||
|
1.600.000 | TP Hồ Chí Minh |
TT
Chặng
Mức khoán
(đồng/người)
Ghi chú
(tỉnh lỵ nơi đến)
Từ
Đến
1
50.000
TP Bắc Giang
150.000
TP Bắc Kạn
40.000
TP Bắc Ninh
220.000
TP Cao Bằng
730.000
TP Buôn Mê Thuột
780.000
TX Gia Nghĩa
350.000
TP Điện Biên Phủ
720.000
TP Pleiku
250.000
TP Hà Giang
50.000
TP Phủ Lý
50.000
TP Hải Dương
110.000
TP Hải Phòng
140.000
TP Hòa Bình
50.000
TP Hưng Yên
670.000
TP Kon Tum
400.000
TP Lai Châu
100.000
TP Lạng Sơn
250.000
TP Lào Cai
720.000
TP Đà Lạt
70.000
TP Nam Định
70.000
TP Ninh Bình
90.000
TP Việt Trì
150.000
TP Hạ Long
230.000
TP Sơn La
100.000
TP Thanh Hóa
90.000
TP Thái Bình
70.000
TP Thái Nguyên
170.000
TP Tuyên Quang
60 000
TP Vĩnh Yên
140.000
TP Yên Bái
2
140.000
Long Xuyên
100.000
100.000
170.000
TP Bạc Liêu
80.000
TP Bến tre
40.000
TP Thủ Dầu Một
80.000
TP Đồng Xoài
130.000
TP Phan Thiết
220.000
TP Cà mau
140.000
TP Cần Thơ
260.000
TP Buôn Mê Thuột
180.000
TX Gia Nghĩa
60.000
TP Biên Hòa
110.000
TP Cao Lãnh
300.000
TP Pleiku
140.000
TP Vị Thanh
180.000
TP Rạch Giá
330.000
TP Kon Tum
240.000
TP Đà Lạt
40.000
TP Tân An
230.000
TP Phan Rang - Tháp Chàm
150.000
TP Sóc Trăng
70.000
TP Tây Ninh
60.000
TP Mỹ Tho
130.000
TP Trà Vinh
110.000
TP Vĩnh Long
3
300.000
TP Buôn Mê Thuột
350.000
TX Gia Nghĩa
250.000
TP Pleiku
200.000
TP Kon Tum
450.000
TP Đà Lạt
4
70.000
TP Long Xuyên
110.000
TP Bạc Liêu
120.000
TP Bến Tre
130.000
TP Cà Mau
70.000
TP Cao Lãnh
50.000
TP Vị Thanh
130.000
TP Rạch Giá
150.000
TP Tân An
90.000
TP Sóc Trăng
130.000
TP Mỹ Tho
80.000
TP Trà Vinh
40.000
TP Vĩnh Long
Trường hợp được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên hoặc đi công tác tại những nơi không có tuyến xe vận tải công cộng thì mức khoán tự túc phương tiện đối với người đi công tác được tính theo số km thực tế nhưng không quá 100 km/chuyến công tác với mức khoán 3.500 đồng/km (tương đương 0,2 lít xăng/km) và phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị hoặc khách sạn, nhà khách nơi đến công tác.
4. Danh mục thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh:
(1) Thành phố Cần Thơ;
(3) Thành phố Hà Nội;
(5) Thành phố Hồ Chí Minh;
(1) Thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh;
(3) Thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắc Lắk;
(5) Thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh;
(7) Thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang;
(9) Thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hòa;
(11) Thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên;
(13) Thành phố Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương;
(15) Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An;
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày …… tháng …… năm …… |
Số km thực tế khi đi công tác hàng tháng
Kính gửi: Cục Kế hoạch - Tài chính
Xác nhận số km thực tế khi đi công tác của chức danh: ………………………………………
Đề nghị Cục Kế hoạch - Tài chính chi trả khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác cho chức danh nêu trên theo quy định./.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ và tên)
BẢNG KÊ SỐ KM THỰC TẾ ĐI CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
Họ và tên: ……………………. | Chức danh: ……………………. |
Tháng: ……… năm …….. |
STT
Nội dung và tên đơn vị đến công tác
Thời gian công tác
(ngày, tháng, năm)
Địa chỉ nơi đến công tác
Khoảng cách đi công tác (km)
Ghi chú
Từ cơ quan đến nơi công tác
Từ nơi công tác về cơ quan
Cộng
14h ngày 03/5/2019
3,3
3,4
6,7
Tổng cộng:
xxx
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ……..
Người đi công tác
(Ký, ghi rõ họ và tên)
File gốc của Quyết định 1099/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính đang được cập nhật.
Quyết định 1099/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1099/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành | 2019-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-26 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |