Số hiệu | 770/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Quận Bình Tân |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Người ký | Lê Văn Thinh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 770/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Bình\r\n Tân, ngày 06 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần\r\nthứ XI Đảng bộ quận Bình Tân nhiệm kỳ 2015 - 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày\r\n28 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch\r\nchỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quận và Chương trình\r\ncông tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2019.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân quận báo cáo như sau:
\r\n\r\nI. Công tác chỉ đạo\r\nthực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
\r\n\r\n- Ban hành Kế hoạch số 119/KH-UBND\r\nngày 25 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống\r\nlãng phí năm 2019, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức,\r\nviên chức, người lao động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
\r\n\r\n- Thực hiện Quyết định số\r\n1088/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban\r\nnhân dân quận ban hành Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 về\r\nviệc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm\r\n2019.
\r\n\r\nII. Kết quả thực\r\nhành tiết kiệm, chống lãng phí:
\r\n\r\n1. Về quản lý, điều\r\nhành ngân sách:
\r\n\r\n- Tổng thu ngân sách nhà nước năm\r\n2019 thực hiện được 3.279 tỷ đồng, vượt 15,3% chỉ tiêu pháp lệnh năm, vượt\r\n4,77% dự toán năm và tăng 8,2% so với cùng kỳ.
\r\n\r\n- Công tác lập và tổ chức thực hiện dự\r\ntoán ngân sách quận năm 2019 theo Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số\r\n163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Quyết định số 5678/QĐ-UBND ngày\r\n10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số\r\n9122/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 về giao dự toán thu- chi ngân sách Nhà\r\nnước năm 2019, trong đó: giao các cơ quan, đơn vị quận thực hiện tiết kiệm 10%\r\nchi thường xuyên năm 2019 theo chỉ đạo điều hành của Chính phủ với số tiền là\r\n13,559 tỷ đồng1.
\r\n\r\n- Tổng số đơn vị được giao quyền tự\r\nchủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính theo Nghị định số\r\n130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP là 27 đơn vị. Tổng số đơn vị đã\r\ngiao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số\r\n16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ là 71 đơn vị, tăng 03 đơn vị so với\r\ncùng kỳ (trong đó: 05 đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, tăng 01 đơn vị so\r\nvới cùng kỳ2, 66 đơn vị đảm bảo một phần chi phí\r\nhoạt động). Tất cả cơ quan, đơn vị thuộc quận đều xây dựng quy chế chi tiêu nội\r\nbộ nhằm tăng cường thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong chi tiêu\r\nhành chính nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và\r\ncông khai tài chính trong cơ quan nhằm đảm bảo quyền giám sát của CBCC cơ quan,\r\nđơn vị.
\r\n\r\n- Những khoản chi cấp bách phục vụ\r\ncho hoạt động của đơn vị và nhiệm vụ chính trị đều được thẩm định lại, với số\r\nchênh lệch so với đơn vị đề xuất 8,125 tỷ đồng (số tiền\r\nđơn vị đề xuất là 103,759 tỷ đồng; số tiền thẩm định lại là 95,634 tỷ đồng),\r\ntrong đó: tiết kiệm 7,2% so với đề xuất kinh phí tổ chức hội nghị3.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo phòng\r\nTài chính - Kế hoạch định kỳ tổ chức kiểm tra tài chính tại cơ sở, kịp thời\r\nphát hiện, nhắc nhở và chấn chỉnh những cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng các\r\nquy định về quản lý tài chính và ngân sách4 và tổ\r\nchức tập huấn hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cho thủ trưởng, kế\r\ntoán các cơ quan, đơn vị sự nghiệp5. Nhìn chung, tất\r\ncả cơ quan, đơn vị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện\r\ntiết kiệm chi phí quản lý hành chính để có nguồn tăng thu nhập cho Cán bộ công\r\nchức, viên chức và người lao động.
\r\n\r\n2. Về quản lý, sử\r\ndụng trụ sở làm việc, nhà đất công sản:
\r\n\r\n- Ban hành Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày\r\n13/08/2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa\r\nbàn quận thay thế Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 09/02/2017 và tham mưu Ban Chấp\r\nhành đảng bộ quận Nghị quyết về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả\r\nquản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn quận.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Thủ\r\ntrưởng các cơ quan, đơn vị kiểm tra, rà soát diện tích làm việc trong phạm vi\r\nquản lý của mình để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ,\r\ntiêu chuẩn quy định đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí theo Nghị định số\r\n152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; ban hành Kế hoạch số\r\n302/KH-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2019 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định\r\nsố 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận năm\r\n2019; ban hành Quyết định số 3438/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 kiện toàn\r\n“Ban chỉ đạo sắp xếp, xử lý nhà đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày\r\n31/12/2017 của Chính phủ trên địa bàn quận Bình Tân” và đang xây dựng Quy chế\r\nhoạt động của Ban Chỉ đạo.
\r\n\r\n- Nhà, đất theo Nghị định số\r\n167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận: Ủy\r\nban nhân dân quận có Báo cáo số 510/BC-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 về sắp xếp\r\nlại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017\r\ncủa Chính phủ trên địa bàn quận và Báo cáo số 511/BC-UBND ngày 27 tháng 8 năm\r\n2019 về 20 địa chỉ nhà, đất hiện trạng bị người dân chiếm dụng được Ủy ban nhân\r\ndân thành phố phê duyệt phương án xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của\r\nThủ tướng Chính phủ trình Ban Thường vụ Quận ủy thống nhất tại Thông báo số\r\n2148-TB/QU ngày 06 tháng 9 năm 2019. Ngày 26 tháng 9 năm\r\n2019, Ủy ban nhân dân quận có Báo cáo số 582/BC-UBND trình Ban Chỉ đạo 167\r\nthành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt sắp xếp lại, xử lý\r\nnhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính\r\nphủ trên địa bàn quận. Bao gồm:
\r\n\r\n+ Tổ chức rà soát, kiểm tra hiện trạng\r\nđối với 252 địa chỉ nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương\r\nán xử lý, kết quả hậu kiểm: 192 địa chỉ nhà, đất tiếp tục\r\nthực hiện theo phương án phê duyệt của thành phố; 16 địa chỉ nhà, đất đề xuất\r\nthay đổi phương án phê duyệt; 44 địa chỉ loại khỏi phương án phê duyệt.
\r\n\r\n+ Trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê\r\nduyệt phương án xử lý 70 địa chỉ nhà, đất phát sinh qua rà soát, đầu tư xây dựng\r\nmới, tiếp nhận bàn giao giai đoạn năm 2014 - 2018, phương án đề xuất giữ lại tiếp\r\ntục sử dụng, bao gồm: khối cơ quan nhà nước: 37 địa chỉ; khối đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập: 33 địa chỉ.
\r\n\r\n- Thực hiện Quyết định số\r\n3370/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân\r\nthành phố về ban hành danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn thành phố; Quyết\r\nđịnh số 21/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2017 ban hành Quy chế mua sắm tài sản\r\nnhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn thành phố; Công văn số\r\n2570/UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt cấu hình cơ\r\nbản của nhóm danh mục mua sắm tập trung năm 2019. Ủy ban nhân dân quận có Công\r\nvăn số 2202/UBND ngày 24 tháng 7 năm 2019 về đăng ký nhu cầu mua sắm tài sản\r\nthuộc danh mục mua sắm tập trung năm 2019 gửi Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài\r\nsản thành phố.
\r\n\r\n- Hiện nay theo thống kê có 174 khu đất\r\ndôi dư trong 11 dự án6, tổng diện tích 4.305,96 m2;\r\nđa số có diện tích không phù hợp với quy chuẩn xây dựng từ\r\n4 m2 đến 15 m2; trong đó: 164/174 khu đất đã đo vẽ, xác định\r\ndiện tích, hiện trạng đang sử dụng, dự kiến đề xuất phương án sử dụng (128/164\r\nkhu đất giao phường quản lý chờ thực hiện quy hoạch; 11/164 khu đất đầu tư nhà\r\nvệ sinh công cộng gắn với các điểm đặt máy ATM; 25/164 khu đất tổ chức tiếp xúc\r\nmời các hộ liền kề để xem xét cụ thể từng trường hợp đề xuất\r\nhình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) và 10/174 khu đất thuộc\r\ndự án đường Đại lộ Đông Tây chưa đo vẽ do không xác định được vị trí ngoài thực\r\nđịa.
\r\n\r\n- Về nhà đất do Tổng công ty, Công ty\r\n50% vốn nhà nước trở lên thuộc Thành phố, Trung ương quản lý, sử dụng: Ủy ban\r\nnhân dân quận có 03 Công văn7 báo cáo, kiến nghị\r\nSở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tiến hành kiểm tra hiện trạng, báo\r\ncáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định (thu hồi, tạo quỹ đất thanh\r\ntoán cho Hợp đồng BT các dự án của thành phố) đối với 16 địa chỉ sử dụng đất có\r\nnguy cơ gây ô nhiễm, cho thuê lại, bỏ trống và không đầu tư trong thời gian dài\r\ngây lãng phí; đề xuất quỹ đất thanh toán cho Hợp đồng BT dự\r\nán đầu tư xây dựng đường và các công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên bờ kênh\r\nTham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên; tiếp nhận, bàn giao\r\n01 địa chỉ nhà, đất số 389/32 đường Tỉnh Lộ 10, phường An Lạc A của Tổng Công ty\r\nVăn hóa Sài Gòn TNHH MTV để xây dựng trường Tiểu học theo Quyết định\r\nsố 6641/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố8.
\r\n\r\n3. Quản lý, sử dụng\r\ncác công trình phúc lợi công cộng:
\r\n\r\n- Tổ chức đấu thầu công tác quét dọn,\r\nvệ sinh đường phố và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn\r\nquận Bình Tân giai đoạn 2018 - 2021, với số tiền chênh lệch giảm sau khi đấu thầu\r\nlà 8,05 tỷ đồng (tổng giá trị gói thầu là 275,613 tỷ đồng, tổng giá trị trúng\r\nthầu là 267,556 tỷ đồng)9. Triển khai Kế hoạch số\r\n99/KH-UBND ngày 15/2/2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện lắp\r\nđặt thùng rác công cộng trên địa bàn quận Bình Tân năm 2019; đã phê duyệt mẫu\r\nthùng rác, sơ đồ lắp đặt thùng rác công cộng trên địa bàn, đã lắp 3.321/1.274\r\nthùng rác, vượt 160%.
\r\n\r\n- Về thu hồi công viên cây xanh, công\r\ntrình công cộng: tăng cường tổ chức làm việc với các chủ đầu tư dự án để thu hồi\r\ncông viên cây xanh, công trình công cộng. Trên địa bàn quận có 119 hạng mục\r\ncông viên cây xanh, cây xanh thể dục thể thao thuộc dự án\r\nnhà ở với diện tích 44,72 ha. Ủy ban nhân dân quận Bình Tân đang quản lý tổng\r\ncộng 75/119 công viên, mảng xanh với diện tích 20,83 ha tiếp nhận\r\ntừ các dự án nhà ở10; còn lại 44/119 công viên,\r\nmảng xanh với diện tích 23,89 ha, chủ đầu tư chưa bàn giao cho Nhà nước quản\r\nlý. Hiện nay, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận đang chăm sóc, duy\r\ntu 74 công viên, mảng xanh và 5.278 cây xanh đường phố, Công ty TNHH Nam Điền\r\nchăm sóc 01 công viên. Với kết quả nêu trên được Nhân dân đồng tình ủng hộ.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số\r\n06/2011/CT-UBND ngày 28/02/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tổng sản lượng\r\nđiện tiết kiệm trên địa bàn khoảng 41.269.849 KWh, trong đó khối cơ quan hành\r\nchính, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước tiết kiệm khoảng 2.296.136 KWh, chiếu\r\nsáng công cộng chính quy tiết kiệm khoảng 334.056 KWh.
\r\n\r\n4. Thực hành tiết\r\nkiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản:
\r\n\r\n- Thực hiện đúng các quy định trong đầu\r\ntư xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể đã phê duyệt.\r\nCác dự án đầu tư đều xác định rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn\r\nđể thực hiện dự án đúng tiến độ. Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê\r\nduyệt thiết kế xây dựng, phê duyệt tổng dự toán công trình được tuân thủ đúng\r\nquy trình, quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, công tác quản\r\nlý các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP\r\nngày 18/06/2015 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân quận có Quyết định số\r\n2182/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 về kiểm tra trực tiếp hoạt động đấu thầu tại các\r\nđơn vị trên địa bàn quận và đã có Kết luận kiểm tra số 5598/KL-UBND ngày\r\n05/11/2019 về kiểm tra trực tiếp hoạt động đấu thầu tại các đơn vị trên địa bàn\r\nquận năm 2019.
\r\n\r\n- Tập trung đầu tư vào những dự án,\r\ncông trình có khả năng hoàn thành trong năm, bố trí vốn\r\nhợp lý để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành quyết\r\ntoán, nghiệm thu, đồng thời thi công đồng bộ giữa các hạng\r\nmục để nhanh chóng đưa vào sử dụng tránh thất thoát lãng phí. Tổng vốn kế hoạch\r\nđầu tư xây dựng trên địa bàn từ nguồn ngân sách là 822,151 tỷ đồng, giải ngân\r\nđược 819,601 tỷ đồng, đạt 99,68% vốn kế hoạch; gồm vốn tập trung là 715,714 tỷ\r\nđồng; ước giải ngân 714,228 tỷ đồng, đạt 99,79% vốn kế hoạch; vốn phân cấp là\r\n106,437 tỷ đồng, ước giải ngân 105,373 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch năm.
\r\n\r\n- Việc đề xuất dự toán, quyết toán\r\nkinh phí thực hiện dự án, công trình của các chủ đầu tư đều được phòng Tài\r\nchính - Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị thẩm định lại trước khi trình Ủy ban\r\nnhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt. Vốn cho các dự án được đảm bảo\r\ntrong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư\r\ntheo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và\r\nthẩm tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n+ Thẩm định dự án: số tiền chênh lệch\r\nsau khi phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự án, công\r\ntrình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự toán 24,140 tỷ đồng (số tiền\r\nđơn vị trình 351,404 tỷ đồng; Ủy ban nhân dân quận phê duyệt 327,259 tỷ đồng).
\r\n\r\n+ Thẩm tra quyết toán: số tiền chênh\r\nlệch sau khi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết\r\ntoán dự án, công trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán là\r\n2,397 tỷ đồng (số tiền chủ đầu tư trình 699,196 tỷ đồng; số tiền sau khi Ủy ban nhân dân phê duyệt quyết toán 696,798 tỷ đồng).
\r\n\r\n+ Đấu thầu: kết quả lựa chọn nhà thầu\r\ntrong năm 2019 số tiền chênh lệch giảm là 3,675 tỷ đồng (tổng giá trị gói thầu\r\nlà 408,67 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 404,994 tỷ đồng).
\r\n\r\n- Vốn cho các dự án được đảm bảo\r\ntrong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư\r\ntheo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và\r\nthẩm tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư.
\r\n\r\nNhìn chung, việc bố trí vốn cho các dự\r\nán được tập trung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và sự giám sát của ban ngành\r\nđoàn thể tạo điều kiện cho các dự án đủ điều kiện triển\r\nkhai thực hiện, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng, hạn chế thất thoát lãng phí.\r\nĐặc biệt, sự giám sát của cộng đồng xã hội đã góp phần phát hiện và ngăn chặn\r\nnhững sai phạm, kịp thời xử lý, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến\r\nđộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Công\r\nvăn số 209/UBND-THKH ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về\r\nđẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Thực hành tiết kiệm, chống\r\nlãng phí; quận đã ngừng mua sắm, trang bị ôtô, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị\r\nvăn phòng, phương tiện tài sản có giá trị lớn; giảm tối đa chi phí điện, nước,\r\nđiện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,... Việc trang bị, sử dụng phương tiện\r\nthông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ theo đúng định mức,\r\ntiêu chuẩn, chế độ quy định và dự toán được duyệt. Việc tổ chức kỷ niệm; nghi\r\nthức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua... thực hiện\r\ntheo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Ngoài\r\nra, thực hiện mua sắm theo hướng dẫn tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính\r\nphủ và tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài\r\nchính.
\r\n\r\n- Thực hiện khoán trong quản lý, sử dụng\r\nphương tiện đi lại, các đơn vị đều xây dựng và thực hiện các biện pháp thực\r\nhành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng\r\nnhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao, không vượt mức do cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền ban hành. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 15/2011/CT-UBND của Ủy ban\r\nnhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải,\r\ntiết kiệm và chống thất thoát nước sạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức,\r\nviên chức của các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn,\r\nnghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong phạm vi biên chế được\r\nỦy ban nhân dân quận quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch\r\nvà theo đúng quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Không tuyển dụng\r\ntheo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những công việc có thể áp\r\ndụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
\r\n\r\n- Giao biên chế cho từng cơ quan, đơn\r\nvị thuộc quận và quy định đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm không\r\nquá 10% số được giao theo Công văn số 3709/UBND-VX ngày 19 tháng 7 năm 2013 của\r\nỦy ban nhân dân thành phố, đã cắt giảm 5 biên chế của các cơ quan, đơn vị với số\r\ntiền cắt giảm khoảng 526,948 triệu đồng11, để\r\nđảm bảo tỷ lệ tiết kiệm không quá 10% số được giao; tổ chức sắp xếp\r\nlại bộ máy, tinh gọn cơ cấu nhân sự của các đơn vị. Bố trí, sử dụng cán bộ,\r\ncông chức, viên chức căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực\r\nchuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch, chức danh\r\ntheo quy định nhằm tăng năng suất và nâng cao hiệu quả thời gian làm việc. Thường\r\nxuyên luân chuyển, phân công lại công việc để nâng cao\r\nchuyên môn của từng cán bộ công chức. Qua đó tạo điều kiện cho cán bộ công chức\r\nphát huy khả năng chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực và tạo lực lượng kế thừa.\r\nHạn chế tình trạng tuyển dụng, bố trí trái ngành nghề vừa\r\nlãng phí, vừa tốn kém chi phí đào tạo lại.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực hiện tinh\r\ngiản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.\r\nQuận đã trình Sở Tài chính lập kinh phí tinh giản biên chế đợt 2 năm 2018, tinh\r\ngiản biên chế 32/30 trường hợp, với số tiền giảm chi từ ngân sách là 1.117,183\r\ntriệu đồng.
\r\n\r\n- Thực hiện Quyết định số\r\n114/2006/QĐ-TTg ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế\r\nđộ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quận thường\r\nxuyên ban hành thông báo chấn chỉnh nội quy, thời gian làm việc; trên cơ sở đó\r\ncác cơ quan, đơn vị đều xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý\r\ncông việc khoa học, hợp lý và thực hiện cải cách hành chính; xây dựng quy chế hội\r\nhọp đảm bảo đúng giờ, đúng thành phần, đúng mục đích, ngắn\r\ngọn, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng các cuộc họp toàn cơ quan, hạn chế\r\ncác cuộc họp, hội nghị không quan trọng. Khai thác, sử dụng hiệu quả thời gian\r\nlàm việc, không sử dụng giờ làm việc để làm việc riêng.
\r\n\r\n- Hiện nay, Quận có 05 quy trình thực\r\nhiện cơ chế một cửa liên thông đối với 08 thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân\r\ndân quận12. Tiếp tục phối hợp với hệ thống bưu\r\nđiện triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ\r\ntướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ\r\nbưu chính công ích. Công bố và niêm yết công khai danh mục 145 thủ tục hành\r\nchính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục\r\nhành chính qua dịch vụ bưu chính công ích13. Tổng\r\nhồ sơ đã được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Quận đã giải quyết\r\n75.160/76.764 hồ sơ, đạt tỷ lệ 97,9% (trong đó không có hồ sơ trề hạn; trả bổ\r\nsung: 3.188/75.160 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 4,2%) và đang giải quyết 1.604/75.160 hồ\r\nsơ, chiếm tỷ lệ 2,13%.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch\r\nsố 285/KH-UBND ngày 21/5/2018 Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ\r\nChí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm\r\n2025” trên địa bàn quận Bình Tân. Ủy ban nhân dân quận đang xây dựng kế hoạch\r\nthực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong năm 2019. Hiện nay, Quận\r\nđang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 với 61 thủ tục hành chính (thuộc\r\nlĩnh vực kinh tế, y tế, lao động, xây dựng, môi trường, hộ tịch, giáo dục, khen\r\nthưởng) và dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với 13 thủ tục hành chính (thuộc\r\nlĩnh vực lao động, xây dựng); qua đó, Hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 3: 9.156/17.087\r\nhồ sơ (tỷ lệ 53,58%)14. Hồ sơ tiếp nhận trực\r\ntuyến mức độ 4 là 3.518/4.118 hồ sơ (tỷ lệ 85,4%)15.\r\nTổng cộng có 71.474 lượt khảo sát/76.764 hồ sơ, đạt tỷ lệ 93,1%. Qua khảo sát,\r\ntỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt 98,97%.
\r\n\r\n7. Thực hành tiết\r\nkiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng:
\r\n\r\n- Quận xây dựng Kế hoạch triển khai\r\nthực hiện Chương trình hành động của thành phố về Cuộc vận động “Người Việt Nam\r\nưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn quận năm 2019 và yêu cầu các đơn vị\r\nthuộc quận, các chủ đầu tư thực hiện chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt\r\nNam” trong mua sắm và đầu tư công.
\r\n\r\n- Cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước\r\nkhối cơ quan hành chính sự nghiệp và Ủy ban nhân dân phường đã được Thủ trưởng\r\nđơn vị quán triệt và gương mẫu thực hiện tiết kiệm trong tổ chức lễ hội, đám cưới,\r\nđám tang và những hoạt động văn hóa khác, vận động nhân rộng phong trào trong\r\ntoàn phường, thực hiện việc ủng hộ, đóng góp cho người nghèo, hoạt động xã hội\r\ntừ thiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ưu điểm:
\r\n\r\n- Tất cả các cơ quan, đơn vị quận đã\r\nthực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương theo chỉ\r\nđạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Các khoản chi không thường xuyên của các cơ\r\nquan, đơn vị đều được Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định lại16. Đã tạo được sự chuyển biến về ý thức trách nhiệm, quyền hạn và\r\nnghĩa vụ của cán bộ công chức trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí; toàn bộ\r\nhệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn hưởng ứng việc thực hiện tiết kiệm\r\nđiện.
\r\n\r\n- Thông qua công tác rà soát, xử lý sắp\r\nxếp lại nhà đất đã có tác động định hướng việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu\r\nquả tài sản nhà đất, trụ sở từng bước đưa việc quản lý tài sản công đi vào nề nếp,\r\ntránh gây lãng phí, thất thoát công sản. Góp phần huy động được nguồn lực từ\r\nnhà đất để tăng thêm nguồn thu ngân sách phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -\r\nxã hội của quận.
\r\n\r\n- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng\r\ncơ bản chặt chẽ trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Các dự án, công trình\r\nkhi lập dự toán và quyết toán đều được các cơ quan chuyên môn thẩm định lại17 và thực hiện đấu thầu theo quy định18. Công tác giám sát đầu tư ngày càng được quan\r\ntâm chú trọng, thường xuyên yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ dự án, công\r\ntrình, đặc biệt quận cũng bắt buộc, tăng cường chỉ đạo giám sát của cộng đồng\r\nxã hội đã có tác động đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng\r\ncông trình, đồng thời góp phần phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp\r\nsai phạm.
\r\n\r\n2. Hạn chế- tồn tại:
\r\n\r\nMột số đơn vị khi đề xuất kinh phí\r\nthường chưa dựa vào tiêu chuẩn, định mức quy định, một số nội dung công việc\r\nkhông có dự toán ban đầu, tạo phát sinh mới gây khó khăn cho công tác điều hành\r\nngân sách.
\r\n\r\nIV. Phương hướng,\r\nnhiệm vụ trọng tâm năm 2020:
\r\n\r\n1. Tiếp tục\r\nthực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân\r\nquận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc ban\r\nhành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
\r\n\r\n2. Tuân\r\nthủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức khi thẩm định kinh phí chi thường xuyên, chi đầu\r\ntư theo các văn bản quy định.
\r\n\r\n3. Các cơ\r\nquan, đơn vị tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; đảm\r\nbảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; trong đó lưu ý:
\r\n\r\n- Phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự\r\ntoán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, chi tiếp\r\nkhách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, công tác phí, chi tiếp khách.
\r\n\r\n- Phấn đấu tiết kiệm 15% so với dự\r\ntoán kinh phí nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn\r\nvào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn\r\nvào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước\r\nđược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
\r\n\r\n- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động\r\nthổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công\r\ntrình quan trọng; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn\r\nhóa - xã hội của quận.
\r\n\r\n4. Đẩy mạnh\r\nđổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự\r\nchủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chương trình hành\r\nđộng số 35-CTrHĐ/QU ngày 15 tháng 10 năm 2019 về thực hiện Chương trình hành động\r\nsố 33-CTrHĐ/QU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần\r\nthứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và\r\nquản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập.
\r\n\r\n5. Phấn đấu\r\nthực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư trong chi đầu tư. Nâng cao chất lượng\r\ncông tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội\r\ndung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng\r\ncông trình.
\r\n\r\n6. Tiếp tục\r\nthực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và\r\ncác văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và\r\nkhai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Đất đai, trụ sở làm việc giao cho\r\ncác cơ quan, đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo\r\nđảm thực hành tiết kiệm; thu hồi 100% nhà, đất công sử dụng không đúng mục đích\r\ntheo quy định.
\r\n\r\n7. Thường\r\nxuyên tuyên truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến\r\ncơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức để phấn đấu\r\ngiảm tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%. Tiếp tục thực hiện đấu thầu các hoạt\r\nđộng cung ứng dịch vụ công ích như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác, chăm sóc cây xanh, duy tu giao thông,...; thu hút mạnh nguồn vốn\r\ntrong xã hội để giảm một phần chi từ ngân sách và tăng hiệu\r\nquả sử dụng vốn ngân sách.
\r\n\r\n8. Thực\r\nhiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,\r\ncông chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số\r\n19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung\r\nương Đảng khóa XII. Phấn đấu tinh giản biên chế tối thiểu 2,5%\r\nbiên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với\r\nsố giao năm 2015.
\r\n\r\n9. Thường\r\nxuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công\r\nchức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và\r\ntiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện\r\ncuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
\r\n\r\nTrên đây là Báo cáo kết quả thực hành\r\ntiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và phương hướng, nhiệm\r\nvụ năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
KẾT\r\nQUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
\r\nKỳ báo cáo: năm 2019
(Đính\r\nkèm Báo cáo số 770/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận\r\nBình Tân)
\r\n\r\nĐvt: 1.000.000đ
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị tính \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu năm báo cáo \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n |
\r\n Cộng \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2019 \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4=7+8+9 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n\r\n TRONG QUẢN\r\n LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Lập, thẩm định, phê duyệt, phân\r\n bổ dự toán NSNN \r\n | \r\n \r\n 21.684,0 \r\n | \r\n \r\n 21.684,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng,\r\n sai tiêu chuẩn, định mức \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường\r\n xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 13.559,0 \r\n | \r\n \r\n 13.559 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt giảm dự toán \r\n | \r\n \r\n triệu đồng \r\n | \r\n \r\n 8.125,0 \r\n | \r\n \r\n 8.125,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n Các nội dung khác \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng và thanh quyết toán NSNN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm: \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Số\r\n tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm văn phòng phẩm \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm cước\r\n phí thông tin liên lạc \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm sử dụng điện \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm xăng, dầu \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm nước sạch \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm công tác phí \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết,\r\n lễ hội, kỷ niệm \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang\r\n thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô,\r\n xe máy) \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Số\r\n tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Kinh phí tiết kiệm được, gồm: \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thẩm định phê duyệt dự toán \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh\r\n tranh.... \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thương thảo hợp\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Các nội dung khác \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán\r\n chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm kinh phí chương trình\r\n mục tiêu quốc gia \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa\r\n học, công nghệ \r\n | \r\n \r\n triệu đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng, quyết toán NSNN lãng\r\n phí, sai chế độ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng\r\n NSNN \r\n | \r\n \r\n đơn\r\n vị \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng\r\n NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được \r\n | \r\n \r\n đơn\r\n vị \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n Số tiền vi phạm đã phát hiện \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Các nội dung khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n\r\n ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ\r\n ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Số lượng dự án chưa cần thiết đã\r\n cắt giảm \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Số kinh phí tiết kiệm được, gồm: \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 30.214,107 \r\n | \r\n \r\n 30.214,107 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng\r\n dự toán \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 24.140,426 \r\n | \r\n \r\n 24.140,426 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh\r\n tranh.... \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 3.675,711 \r\n | \r\n \r\n 3.675,711 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Thực hiện đầu tư, thi công \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Thẩm tra, phê duyệt quyết toán \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 2.397,970 \r\n | \r\n \r\n 2.397,970 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Số vốn chậm giải ngân so với\r\n kế hoạch \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Các dự án thực hiện chậm tiến độ \r\n | \r\n \r\n dự\r\n án \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Các dự án hoàn thành không sử dụng\r\n được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n dự\r\n án \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Giá trị đầu tư phải thanh toán \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Các nội dung khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n\r\n \r\n | \r\n||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trụ sở làm việc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng,\r\n mua mới, nhận điều chuyển \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở giảm do thanh lý,\r\n điều chuyển, sắp xếp lại \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở sử dụng sai mục\r\n đích, sai tiêu chuẩn, chế độ \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở\r\n sử dụng sai chế độ đã xử lý \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhà công vụ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng diện tích nhà công vụ\r\n hiện có đầu kỳ \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n Diện tích nhà công vụ tăng thêm do\r\n xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở giảm do thanh lý,\r\n điều chuyển, sắp xếp lại \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở sử dụng sai mục\r\n đích, sai tiêu chuẩn, chế độ \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n Diện tích trụ sở\r\n sử dụng sai chế độ đã xử lý \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n phương tiện hiện có đầu kỳ \r\n | \r\n \r\n chiếc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng phương tiện tăng thêm\r\n trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển) \r\n | \r\n \r\n chiếc \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n Số lượng, phương tiện giảm trong kỳ\r\n (thanh lý, điều chuyển) \r\n | \r\n \r\n chiếc \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n Số lượng phương tiện sử dụng sai mục\r\n đích, sai tiêu chuẩn, chế độ \r\n | \r\n \r\n chiếc \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tài sản khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi \r\n | \r\n \r\n tài\r\n sản \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng tài sản\r\n trang bị, sử dụng sai mục đích, chế\r\n độ \r\n | \r\n \r\n tài\r\n sản \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản \r\n | \r\n \r\n triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Các nội dung khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
1\r\nTrong đó khối phường là 2,022 tỷ đồng.
\r\n\r\n2\r\nNăm 2019, Không bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên cho Trung\r\ntâm Văn hóa Thể dục Thể thao quận theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày\r\n25/02/2019 của Ủy ban nhân dân quận về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về\r\ntài chính cho Trung tâm Văn hóa Thể dục Thể thao quận.
\r\n\r\n3\r\nTỷ lệ tiết kiệm trong tổ chức hội nghị là 45,997 triệu đồng/641,25\r\ntriệu đồng.
\r\n\r\n4\r\nPhòng Tài chính - Kế hoạch đã hoàn thành quyết toán ngân sách năm\r\n2018 các cơ quan, đơn vị và có Báo cáo số 1503/BC-TCKH ngày 18/9/2019; Ủy ban\r\nnhân dân quận tổ chức hội nghị chấn chỉnh công tác quyết\r\ntoán ngân sách năm 2018 của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và đã có Công\r\nvăn số 3603/TB-UBND ngày 05/11/2019 chấn chỉnh nội dung này.
\r\n\r\n5\r\nTổ chức tập huấn hướng dẫn kế toán, quyết toán, sử dụng kinh phí tại\r\ncác đơn vị sử dụng ngân sách cho khoảng 220 người là thủ trưởng, kế toán các cơ\r\nquan, đơn vị thuộc quận theo Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày 07 tháng 05 năm 2019\r\ncủa Ủy ban nhân dân quận; Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng “Phần mềm quản\r\nlý trực tuyến các nguồn thu - SSC” tại các trường học trên địa\r\nbàn quận theo Kế hoạch số 573/KH-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân\r\ndân quận.
\r\n\r\n6\r\nDự án Kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch nước lên: 83 hộ, diện tích\r\n1.452,87m2; Dự án Tỉnh Lộ 10B: 01 hộ, diện tích 12,5m2; Dự án đường Đại Lộ Đông Tây: 16\r\nhộ, diện tích 253,22m2; Dự án đường Cao Tốc Tp.HCM Trung Lương: 22 hộ\r\nvà 01 công ty, diện tích 1.829,4m2; Dự án Nâng cấp đô thị: 09 hộ, diện\r\ntích 96,34m2; Dự án Quốc Lộ 1A: 22 hộ, diện tích 298,58m2;\r\nDự án Khu tái định cư Vĩnh Lộc B: 01 hộ, diện tích 53,1m2; Dự án Mã Lò: 01 hộ, diện tích 47,81m2; Dự án mở rộng đường Tên Lửa: 01 hộ, diện tích 40,7m2; Dự án nạo vét, cải\r\ntạo Kênh nước đen: 03 hộ, diện tích 13,66m2; Dự án mở\r\nrộng đường Hùng Vương: 14 hộ, diện tích 207,77m2.
\r\n\r\n7\r\nCông văn số 3923/UBND ngày 9 tháng 12 năm 2016 báo cáo Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường; Sở Tài chính về các mặt bằng kho,\r\nbãi do các tổ chức thuộc Trung ương, Bộ, Ngành và Thành phố quản lý, sử dụng\r\ntrên địa bàn quận Bình Tân; Công văn số 2987/UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 báo\r\ncáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tạo quỹ đất thanh toán cho hợp đồng BT các dự\r\nán của Thành phố; Công văn số 84/UBND-M ngày 18 tháng 5 năm 2018 báo cáo Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường về thực hiện Công văn số 71/STNMTQLĐ-M ngày 11 tháng 4 năm\r\n2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
\r\n\r\n8\r\nĐược UBND thành phố bố trí vốn khởi công mới theo Quyết định số\r\n6146/QĐ-UBND ngày 28/12/2018.
\r\n\r\n9\r\nĐã thực hiện trong năm 2018.
\r\n\r\n10\r\n+ Từ năm 2016 trở về trước: Ủy ban nhân dân quận tiếp nhận, quản\r\nlý 36 công viên, mảng xanh với diện tích 10,66 ha tiếp nhận\r\ntừ các chủ đầu dự án nhà ở.
\r\n\r\n+ Từ năm 2016 đến nay: Ủy ban nhân\r\ndân quận tiếp nhận, quản lý 39 công viên, mảng xanh với diện tích 10,17 ha tiếp\r\nnhận từ các chủ đầu dự án nhà ở. Trong đó từ ngày triển khai thực hiện Đề án số\r\n3467/ĐA-UBND ngày 10/10/2017 nêu trên, Ủy ban nhân dân quận đã tiếp nhận 10\r\ncông viên cây xanh với tổng diện tích 25.942,2 m2.
\r\n\r\n* Riêng công viên, cây xanh khu nhà ở\r\nBình Hưng Hòa A với diện tích 1.124 m2 do Công ty TNHH thương mại và\r\ndịch vụ Nam Điền chăm sóc, bảo dưỡng.
\r\n\r\n11\r\nKhối quận giảm 322,308 triệu đồng; khối phường giảm 204,64 triệu\r\nđồng.
\r\n\r\n12\r\ncụ thể: Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính\r\nđối với hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển doanh nghiệp (bao\r\ngồm thủ tục cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung kinh doanh, chấm dứt, tạm ngưng kinh doanh); Quy trình liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,\r\ncấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký\r\nkhai tử, xóa đăng ký thường trú
\r\n\r\n13\r\nQuyết định số 6226/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban\r\nnhân dân quận về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực\r\nhiện tiếp nhận và trả kết quả giải\r\nquyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
\r\n\r\n- Số lượng TTHC có tiếp nhận hoặc trả\r\nkết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI:\r\n145/217;
\r\n\r\n- Số lượng hồ sơ đã tiếp nhận và trả\r\nkết quả qua dịch vụ BCCI /Tổng số lượng hồ sơ: 42/2.395.
\r\n\r\n- Tỷ lệ kết quả\r\ngiải quyết TTHC được trả qua dịch vụ BCCI: 1,75%.
\r\n\r\n14\r\nHồ sơ đủ điều kiện để tiếp nhận là\r\n9.144/9.156 hồ sơ (tỷ lệ 99,8%), hồ sơ chưa đủ điều kiện\r\nđã gửi yêu cầu đề nghị bổ sung là 12/9.156 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,2%), hồ sơ giải\r\nquyết đúng hạn 9.144/9.144 hồ sơ (đạt tỷ lệ 100%), không có hồ sơ giải quyết trễ\r\nhạn.
\r\n\r\n15\r\nHồ sơ đủ điều kiện để tiếp nhận là 3.518/3.518 hồ sơ (tỷ lệ\r\n100%), hồ sơ chưa đủ điều kiện đã gửi yêu cầu đề nghị bổ\r\nsung là 0/3.518 hồ sơ, hồ sơ giải quyết đúng hạn 3.518/3.518 hồ sơ (đạt tỷ lệ\r\n100%), hồ sơ tồn 0 hồ sơ, không có hồ sơ giải quyết trễ hạn.
\r\n\r\n16\r\nVới số chênh lệch so với đơn vị đề xuất ước 8,125 tỷ đồng.
\r\n\r\n17\r\nSố tiền chênh lệch sau khi phòng Quản lý đô\r\nthị, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự án, công trình và đã được Ủy ban\r\nnhân dân quận phê duyệt dự toán 24,14 tỷ đồng.
\r\n\r\n+ Số tiền chênh lệch sau khi phòng\r\nTài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án, công trình\r\nvà đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán là\r\n2,397 tỷ đồng.
\r\n\r\n18\r\nKết quả lựa chọn nhà thầu trong năm 2019 số tiền chênh lệch giảm\r\nlà 3,675 tỷ đồng.
\r\n\r\nSố hiệu | 770/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Quận Bình Tân |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Người ký | Lê Văn Thinh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 770/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Quận Bình Tân |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Người ký | Lê Văn Thinh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |