ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2017/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Cán cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sử dụng và quản lý nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017. Bãi bỏ Quyết định số 129/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chi nhánh NHCSXH tỉnh (viết tắt là NHCSXH tỉnh), Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (viết tắt là NHCSXH huyện);
đ) Các tổ chức, cá nhân vay vốn;
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy vào tình hình thực tế địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do HĐND tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), HĐND huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
1. Cấp tỉnh:
2. Cấp huyện:
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
2. Vốn ngân sách địa phương ủy thác cho NHCSXH hạch toán chi NSNN theo Mục lục NSNN hiện hành.
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cụ thể:
2. Hộ cận nghèo có tên trong Danh sách hộ cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ.
4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
Trường hợp, một số đối tượng chính sách khác cho vay tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sau khi ban hành Quy chế sẽ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này.
1. Đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 5 Quy chế:
b) Phải có tên trong danh sách thuộc các hộ tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 5 Quy chế theo chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo do Bộ Lao động Thương binh và xã hội công bố từng thời kỳ.
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp; Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật;
Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay
2. Đối với các đối tượng cho vay giải quyết việc làm tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế này:
b) Lãi suất cho vay:
- Các trường hợp sau đây được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay vốn theo quy định tại Tiết 1, Điểm b, Khoản 2 Điều này, gồm: Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn, người khuyết tật; Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn, người khuyết tật; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số;
Điều 9. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
a) Phân bổ tối đa 8% số tiền lãi thu được để chi cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, gồm: Chi hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất; Chi hoạt động sơ kết, tổng kết, họp giao ban Hội đoàn thể, họp Ban đại diện HĐQT NHCSXH kỳ hoặc đột xuất; Chi công tác thi đua khen thưởng cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; tổ tiết kiệm và vay vốn và các đơn vị khác có thành tích phát động thi đua hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất và các nội dung chi khác theo quy định pháp luật;
c) Phân bổ 4% số tiền lãi thu được để chi cho hoạt động của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, gồm: Chi hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất; chi công tác lập và thẩm định hồ sơ xử lý nợ rủi ro; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
a) Chi hoạt động kiểm tra, giám sát; hoạt động sơ kết, tổng kết, họp giao ban: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị và các quy định của tỉnh và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Ngoài ra, Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH được khen thưởng đơn vị và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc về quản lý vốn vay (chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn, chỉ tiêu nợ quá hạn, khoanh nợ, xoá nợ...). Mức chi tối đa đối với đơn vị, cá nhân không vượt quá 2 lần mức chi nêu trên;
d) Chi làm thêm giờ: mức chi theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Những trường hợp phải xử lý rủi ro do các nguyên nhân khác dẫn tới không có khả năng trả nợ đã được phân loại nợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Sau khi áp dụng mọi biện pháp xử lý theo quy định mà không thu hồi được nợ, giao Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với NHCSXH tỉnh (huyện), Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
NHCSXH có trách nhiệm theo dõi nguồn vốn, dư nợ cho vay, đối tượng cho vay và mục đích sử dụng nguồn vốn vay của các đối tượng vay vốn từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương đồng thời ghi chép, hạch toán vào tài khoản riêng và quyết toán theo quy định của Tổng Giám đốc NHCSXH.
1. Cơ quan tài chính các cấp
b) Chuyển vốn ủy thác ngân sách địa phương hàng năm đầy đủ, kịp thời để NHCSXH cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, đồng thời thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH;
2. Cơ quan Lao động - Thương binh & Xã hội
b) Phối hợp với Cơ quan tài chính cùng cấp, NHCSXH thẩm định, hồ sơ vay vốn bị rủi ro.
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện ủy thác qua NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này. Tham mưu cho UBND các cấp phân bổ nguồn để giải ngân kịp thời;
c) Tổng hợp, rà soát và lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ;
đ) Theo dõi, hạch toán kế toán và quyết toán theo quy định của Tổng Giám đốc NHCSXH;
5. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, nợ khó đòi... hướng dẫn đối tượng được vay vốn lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan.
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
File gốc của Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang được cập nhật.
Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 69/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành | 2017-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-15 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |