ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2017/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 141/TTr-STC ngày 30 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Tổ chức, cá nhân có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn.
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác, sau khi trừ đi các khoản chi theo quy định.
Điều 3. Cơ quan chuyên môn được ủy quyền ký hợp đồng ủy thác
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hằng năm, trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân và đề nghị của Ngân hàng chính sách xã hội, cơ quan tài chính lập thủ tục cấp kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương hoặc hộ đã thoát nghèo chưa quá 03 năm kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo (có tên trong danh sách do UBND cấp xã xác nhận).
3. Hộ chưa có công trình nước sạch, công trình vệ sinh hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
5. Đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có).
1. Đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, Điều 5 Quy chế này: Sử dụng vốn vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm.
3. Đối tượng vay vốn quy định tại khoản 5, Điều 5 Quy chế này sử dụng đúng mục đích quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có), gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thu hồi vốn vay thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ đối với các Chương trình cụ thể.
1. Đối tượng thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy chế này: Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Đối tượng thuộc khoản 5 Điều 5 Quy chế này: Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn do UBND nơi ủy thác nguồn vốn quyết định, nhưng không được vượt quá mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định.
NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay và số tiền lãi vay được ngân sách địa phương cấp bù đối với cho vay hỗ trợ lãi suất từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương (nếu có) vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Nguồn 15% số tiền lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác ngân sách tỉnh được phân phối như sau:
Chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội 3,5% số tiền lãi thu được. Trong đó: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 1%; Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện 2,5%;
Chi cho công tác thi đua, khen thưởng (do Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quyết định) 1,5% số tiền lãi thu được;
Chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện 6% số tiền lãi thu được. Trong đó: Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện 3%; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện 3%.
Chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Ban giảm nghèo và các thành phần tham gia hoạt động tín dụng chính sách cấp xã 3% số tiền lãi thu được;
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
a) Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ; sơ kết, tổng kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu, các hoạt động phục vụ công tác quản lý và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và quy định hiện hành của địa phương;
c) Chi khảo sát, điều tra về cho vay: Nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và quy định hiện hành của địa phương;
đ) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác quản lý, cho vay (cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, các Hội, Đoàn thể, Ngân hàng Chính sách xã hội); chủ dự án, người vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả, tạo nhiều việc làm mới: Mức chi đối với tập thể là 02 (hai) lần mức lương cơ sở/năm, cá nhân là 01 (một) lần mức lương cơ sở/năm;
g) Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, cho vay: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
a) Nguồn vốn để xử lý rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng CSXH trích lập theo quy định hiện hành đối với từng chương trình, từng nguồn vốn (ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện) từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng CSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Đối với khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua.
c) Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, số tiền vượt quỹ rủi ro tối đa được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định;
Định kỳ 6 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác, việc trích lập và sử dụng nguồn lãi thu được và các nội dung khác có liên quan gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác, việc trích lập và sử dụng nguồn lãi thu được và các nội dung khác có liên quan gửi UBND cấp huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam.
1. Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp
b) Chỉ đạo NHCSXH tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn ủy thác của ngân sách địa phương.
a) Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu, đề xuất nhu cầu bổ sung nguồn vốn ủy thác cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trình UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu thoát nghèo, chỉ tiêu tạo việc làm và các hoạt động cho vay vốn từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương.
3. Sở Tài chính
b) Cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí dự toán bổ sung vốn đối với UBND tỉnh phê duyệt;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện
b) Quản lý và sử dụng vốn ủy thác, tiền lãi thu được theo đúng quy định hiện hành;
d) Thực hiện phân phối lãi thu được, chi trả phí dịch vụ ủy thác và hoa hồng cho các tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính sách theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội;
6. Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp
b) Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn (các chương trình tín dụng chính sách) cho Tổ Tiết kiệm và Vay vốn để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn; cùng Tổ Tiết kiệm và Vay vốn chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại điểm giao dịch của NHCSXH;
d) Đôn đốc Tổ Tiết kiệm và Vay vốn thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký kết với NHCSXH; đôn đốc hộ vay đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận;
e) Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ Tiết kiệm và Vay vốn; Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền và tập huấn lồng ghép công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, để giúp hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
a) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện tham mưu trình HĐND quyết định dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa phương (từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình) ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
c) Quyết định cho vay các dự án giải quyết việc làm theo thẩm quyền phân cấp đã được Chính phủ và NHCSXH Việt Nam quy định.
a) Định kỳ hàng năm, thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn ngân sách địa phương theo mục đích ủy thác;
c) Thực hiện chuyển vốn ủy thác sang Phòng Giao dịch NHCSXH để cho vay ủy thác sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt.
a) Hàng năm căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giao dịch NHCSXH tham mưu trình HĐND cấp huyện quyết định bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện;
c) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình hoạt động cho vay từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh tại địa phương về UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Xác nhận đối tượng vay vốn từng chương trình cho vay theo mẫu quy định của NHCSXH;
c) Phối hợp với NHCSXH, các cơ quan đơn vị có liên quan xử lý các trường hợp nợ chây ì, nợ quá hạn, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan.
1. Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
3. Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
1. Quy chế này áp dụng đối với các khoản vay mới phát sinh, những khoản vay trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo các văn bản hướng dẫn trước đây.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để được hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu | 43/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Dương Văn Thắng |
Ngày ban hành | 2017-12-14 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-26 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |