ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2017/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tiền Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tiền Giang;
Điều 2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
2. Cấp huyện: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phân bổ dự toán kinh phí ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; căn cứ vào hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch lập lệnh chi tiền và hạch toán chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách cấp phát kinh phí cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định hiện hành.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay cụ thể theo quy định hiện hành của NHCSXH, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở các quy định của NHCSXH phù hợp với thực tế tại địa phương.
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích 15% số tiền lãi thu được.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Điều 10. Xử lý nợ bị rủi ro
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 11. Chế độ báo cáo
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH huyện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Thẩm định chi phí quản lý cho NHCSXH theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy chế này và kinh phí xử lý dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp theo quy định tại khoản 4, Điều 10 của Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện);
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9 của Quy chế này;
2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện:
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo Quy chế này./.
File gốc của Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do tỉnh Tiền Giang ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do tỉnh Tiền Giang ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu | 42/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Nghĩa |
Ngày ban hành | 2017-11-20 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |