ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3366/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 483/TTr-STC ngày 30/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 3738/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách tỉnh cho vay giải quyết việc làm.
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3366/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Phạm vi điều chỉnh:
2. Đối tượng áp dụng:
b) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thành phố (Sau đây gọi là NHCSXH).
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1. Số dư nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện và nguồn vốn khác đã chuyển sang ủy thác qua NHCSXH cho vay đối với người nghèo, hộ các đối tượng chính sách khác tính đến ngày ký ban hành quy chế này.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay theo quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính được UBND tỉnh ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương:
Điều 5. Đối tượng cho vay: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, gồm:
2. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã biên giới vào diện đầu tư của Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:
b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã biên giới vào diện đầu tư của Chương trình 135: Sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
1. Đối với hộ gia đình vay vốn: Áp dụng theo quy định hiện hành của NHCSXH đối với từng chương trình cho vay (Mức cho vay không bao gồm nguồn vốn TW).
Điều 8. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay:
a) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay từ nguồn ngân sách (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập dự phòng).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH theo dư nợ cho vay bình quân từ nguồn ngân sách. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ cộng (+) 0,02% (Giai đoạn 2016-2018 Chính phủ giao cho NHCSXH là 0,33% do đó phí quản lý vốn ủy thác cho NHCSXH trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 là 0,35%)
c) Trích 15% số tiền lãi thu được chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, cụ thể:
+ Trích 7% lãi thực thu (Thông qua Sở Tài chính) để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác.
+ Trích 5% lãi thực thu (Thông qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai) để chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh.
+ Trích 7% lãi thực thu (Thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của các đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác.
+ Trích 5% lãi thực thu (Thông qua Phòng Giao dịch NHCSXH huyện) để chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện.
2. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
NHCSXH có trách nhiệm thẩm định kiểm tra phương án vay vốn và khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn trước, trong và sau khi cho vay; quản lý các khoản vay đảm bảo được sử dụng đúng mục đích vay vốn, thu hồi nợ gốc và lãi đúng theo Hợp đồng tín dụng, không để phát sinh nợ quá hạn, nợ phải xử lý rủi ro. Trường hợp phải xử lý rủi ro thì thực hiện như sau:
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro: UBND tỉnh quyết định xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác; UBND cấp huyện quyết định xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại Khoản 3 nêu trên không đủ bù đắp, NHCSXH có trách nhiệm trích từ Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng chung được tính trên tổng dư nợ của NHCSXH để xử lý. Trường hợp đặc biệt, NHCSXH chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập hồ sơ báo cáo UBND cung cấp xem xét, quyết định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định tại Điều này.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 30/6 tháng và 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách ủy thác, gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Nội dung báo cáo: về tổng nguồn vốn ủy thác, tổng dư nợ cho vay chia theo nhóm nợ, chia theo loại khách hàng; tình hình trích lập rủi ro, quản lý và sử dụng phí ủy thác; số tiền lãi thu được đã bổ sung vào nguồn vốn ngân sách ủy thác theo quy định tại Quy chế này.
NHCSXH thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch:
b) Theo dõi, quản lý số kinh phí đã ủy thác qua NHCSXH, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND cùng cấp.
d) Phối hợp với NHCSXH và các cơ quan liên quan lập hồ sơ xử lý rủi ro, báo cáo UBND cùng cấp xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với NHCSXH và các ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch cho vay giải quyết việc làm đối với doanh nghiệp, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả cho vay và xét đề nghị khen thưởng đối với các đối tượng quy định tại quy định này.
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập, ký hợp đồng ủy thác.
c) Kiểm tra, thẩm định phương án vay vốn và khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn trước, trong và sau khi cho vay theo quy định hiện hành đảm bảo người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức có liên quan lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện:
b) Quyết định việc xử lý rủi ro theo thẩm quyền tại khoản 2, Điều 9 Quy chế này.
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi,...
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
c) Hoàn trả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng.
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
File gốc của Quyết định 3366/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai đang được cập nhật.
Quyết định 3366/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 3366/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành | 2017-07-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-26 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |