ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2017/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Như điều 3 (thực hiện); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kềm Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 06/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Phạm vi điều chỉnh.
2. Đối tượng áp dụng.
Điều 2. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh Bắc Kạn để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn được quản lý và sử dụng theo quy định tại quy chế này.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh Bắc Kạn không đúng mục đích. Cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này.
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
Điều 6. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố cân đối nguồn vốn từ ngân sách huyện trình Hội đồng nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, ủy thác cho NHCSXH huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
4. Hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có).
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
Quy định về mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) được thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương.
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
c. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích 10% số tiền lãi thu được, tỷ lệ hưởng như sau:
c.1.1. Trích 5% số tiền lãi thu được cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh để chi phục vụ công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
c.2. Đối với nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp huyện:
c.2.2. Trích 5% số tiền lãi thu được giao cho Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chi phục vụ công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
2. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh quy định theo chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Hợp đồng ủy thác đối với cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác cần đảm bảo một số nội dung chủ yếu sau:
2. Nội dung ủy thác đầu tư.
4. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn ủy thác đầu tư.
b. Đối với đối tượng có chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có) quy định: Áp dụng thủ tục, quy trình, sản phẩm cho vay theo quy định hiện hành của NHCSXH.
6. Về xử lý nợ rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này và các quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro trong từng thời kỳ.
8. Khi có thay đổi về nội dung của Hợp đồng ủy thác, các bên tham gia phải ký bổ sung Phụ lục hợp đồng.
Điều 14. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
2. Hằng năm, đến kỳ báo cáo quyết toán (31/12), Chi nhánh NHCSXH tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo kết quả thực hiện về nguồn vốn, dư nợ cho vay các chương trình tín dụng chính sách từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác cùng cấp.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác;
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với UBND các cấp:
b. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác.
b. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
a. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại văn bản này;
c. Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
File gốc của Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang được cập nhật.
Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Số hiệu | 27/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành | 2017-09-06 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-16 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |