ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2017/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố (sau đây gọi chung là ngân sách cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Việc cho vay phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật hiện hành và quy định tại Quyết định này.
3. Chi nhánh NHCSXH và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được vay vốn.
Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh; nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện-Chi nhánh NHCSXH tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình, bao gồm:
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Hàng năm căn cứ hợp đồng ủy thác đã được ký, NHCSXH có trách nhiệm quản lý, cho vay các đối tượng theo quy định tại Quyết định này.
Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện cho vay; trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện cho vay.
2. Các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn vay
2. Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Bình, các Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay theo các quy định hiện hành của NHCSXH. NHCSXH chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
Đối với cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác, điều kiện vay vốn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của NHCSXH.
1. Định kỳ hạn trả nợ:
b) Đối với cho vay trên 12 tháng: Căn cứ vào nguồn vốn và khả năng trả nợ của người vay vốn để định kỳ hạn trả nợ theo quy định của NHCSXH đối với từng chương trình tín dụng.
a) Thu nợ: NHCSXH tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo các kỳ hạn trả nợ do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn. Người vay được quyền trả nợ trước hạn.
Đối với trường hợp người vay trả nợ trước hạn thì thu nợ gốc đến đâu thu lãi đến đó.
a) Đến hạn trả nợ: Người vay có trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đầy đủ cho NHCSXH khi đến kỳ hạn trả nợ.
c) Gia hạn nợ: Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, người vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có nhu cầu xin gia hạn nợ, thì trước 05 ngày đến hạn trả nợ phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
d) Chuyển nợ quá hạn:
Khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH nơi cho vay gửi thông báo cho người vay để có biện pháp thu hồi nợ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ, phù hợp với nguồn vốn ngân sách nhận ủy thác cho vay. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh trên tổng dư nợ thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
3. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, cụ thể:
b) Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được giao cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách cấp huyện.
5. Cuối quý, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về số lãi thu được trong quý, số dư nợ thời điểm cuối quý gửi cơ quan Tài chính để thống nhất phương án sử dụng lãi và làm cơ sở cấp bù chi phí quản lý (theo quy định tại Khoản 2 Điều này).
6. Nội dung chi, mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, giám sát, kiểm tra, khen thưởng
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết hoạt động ủy thác vốn cho vay qua NHCSXH để cho vay theo các nội dung quy định tại văn bản này.
- Chi hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ được phân công trực tiếp quản lý, điều hành nguồn vốn ngân sách ủy thác cho vay. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, quyết định mức hỗ trợ tối đa không quá 50% tiền lương hiện hưởng.
- Chi cho công tác khảo sát, điều tra và đánh giá việc ủy thác vốn qua NHCSXH cho vay các đối tượng quy định, soạn thảo và ban hành quy định, hướng dẫn thực hiện quy định này.
b) Mức chi: Thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và tỉnh Thái Bình. Trường hợp nội dung mua sắm không có định mức chi thì thực hiện trên cơ sở giá thực tế thị trường, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
NHCSXH có trách nhiệm thẩm định theo quy định các hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, tổng hợp gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh) Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro.
a) Đối với các khoản nợ vay từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh bị rủi ro: Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của tỉnh đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh trích lập và quản lý theo quy định.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
1. Lập dự toán:
Đối với ngân sách cấp huyện, căn cứ chính sách cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đối tượng chính sách khác, trên cơ sở tổng hợp nhu cầu vay vốn tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách cấp mình, Phòng Tài chính-Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung vốn ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH để cho vay tại địa phương.
a) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác: Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho các huyện, thành phố.
c) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm cho các đối tượng vay theo đúng quyết định kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay đã được Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
b) Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo cáo 6 tháng cuối năm và báo cáo năm gửi trước 15/01 năm sau; các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tổng nguồn vốn còn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch để rà soát tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
b) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung các đối tượng chính sách khác được vay vốn theo quy định.
3. Sở Tài chính:
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế ủy thác vốn từ ngân sách các cấp sang NHCSXH để cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác vay theo quy định tại Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Có kiến nghị với các cấp có thẩm quyền (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện) xử lý các khoản nợ rủi ro của người vay.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
File gốc của Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 24/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành | 2017-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |