Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Tài chính - Ngân hàng

Quyết định 196-NH14/QĐ năm 1994 về Quy chế và nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 196-NH14/QĐ
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 16/09/1994
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 196-NH14/QĐ

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24 tháng 5 năm 1990;
 Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ tín dụng, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ kế toán - tài chính, Chánh thanh tra, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

 

QUY CHẾ

VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16 tháng 9 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng.

Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.

Điều 2. Ngân hàng bảo lãnh là ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư và phát triển. Trong những trường hợp đặc biệt Ngân hàng Nhà nước sẽ tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định.

Điều 3. Bên được bảo lãnh là các doanh nghiệp (bao gồm cả tổ chức tín dụng) được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

Điều 4. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong các trường hợp doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước, bảo đảm thanh toán, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng, bảo đảm hoàn trả vốn vay... (theo phụ lục đính kèm). Những yêu cầu bảo lãnh có liên quan đến việc vay vốn nước ngoài được thực hiện quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 2 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5. Các ngân hàng có thể cùng tham gia bảo lãnh cho một bên được bảo lãnh.

Việc chấp nhận bảo lãnh là quyền của ngân hàng bảo lãnh trên cơ sở các điều kiện của bên yêu cầu bảo lãnh.

Chương 2:

CÁC QUY CHẾ CỤ THỂ

Điều 6. Điều kiện được bảo lãnh.

Doanh nghiệp muốn được bảo lãnh phải có các điều kiện sau đây:

- Có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;

- Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh;

- Hoạt động kinh doanh có lãi;

- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán;

- Có giấy phép xuất nhập khẩu, nếu hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến bảo lãnh;

- Không có nợ quá hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;

- Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp cho bảo lãnh;

Điều 7. Doanh nghiệp xin bảo lãnh gửi đến ngân hàng bảo lãnh các tài liệu sau đây:

- Đơn xin bảo lãnh (mẫu đính kèm);

- Hợp đồng và tài liệu có liên quan đến bảo lãnh;

- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan đến);

- Danh mục tài sản thế chấp.

Điều 8. Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã được các bên tham gia thoả thuận. Trong trường hợp thay đổi thời hạn bảo lãnh đã được thoả thuận phải được ngân hàng bảo lãnh chấp nhận bằng văn bản.

Điều 9. Việc bảo lãnh được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng bảo lãnh phát hành. Thời gian bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực theo đề nghị của doanh nghiệp và được xác nhận trong thư bảo lãnh.

Điều 10. Tài sản thế chấp bảo lãnh là bất động sản: Nhà đất...; động sản: Vàng, đá quý...; các chứng từ có giá (trái phiếu, tín phiếu...) và phải đủ các tiêu chuẩn sau:

- Đối với tài sản và bất động sản: Phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bản gốc), có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước, có thể chuyển nhượng được dễ dàng;

- Đối với trái phiếu, tín phiếu...; Còn thời hạn thanh toán, người phát hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhượng được dễ dàng, thuộc quyền thụ hưởng của doanh nghiệp xin bảo lãnh;

- Đối với vàng, đá quý: Phải được kiểm định của ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do ngân hàng bảo lãnh chỉ định; doanh nghiệp xin bảo lãnh tự đóng gói, niêm phong, có sự chứng kiến của ngân hàng bảo lãnh trước khi giao cho ngân hàng bảo lãnh.

Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thế chấp phải được cơ quan tài chính cùng cấp (chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu tài sản) đồng ý bằng văn bản.

Điều 11. Ngân hàng bảo lãnh quy định mức phí bảo lãnh và định kỳ trả mà doanh nghiệp được bảo lãnh trả cho ngân hàng, trong phạm vi tối đa là 1,00%, năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh.

Điều 12. Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng tiền được quy định trong hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh.

Điều 13. Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh:

Các ngân hàng căn cứ vào số vốn được phép sử dụng vào kinh doanh để dự kiến số tiền có thể đưa vào lập quỹ bảo lãnh (nội tệ, ngoại tệ) của mình. Tổng mức bảo lãnh được xác định trên cơ sở quỹ bảo lãnh dự kiến và khả năng an toàn vốn trong bảo lãnh của từng ngân hàng, nhưng tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh (tức khả năng mất an toàn vốn trong bảo lãnh tối đa là 5%).

Số tiền để lập quỹ bảo lãnh được hạch toán vào một tiểu khoản riêng tại ngân hàng bảo lãnh theo từng lần bảo lãnh với tỷ lệ tối thiểu là 5% so với doanh số bảo lãnh và được sử dụng để trả cho bên yêu cầu bảo lãnh khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.

Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp không quá 10% và cho mười doanh nghiệp nhiều nhất không quá 30% tổng mức bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh.

Điều 14. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh phải thông báo cho doanh nghiệp biết ý kiến chấp nhận hay từ chối bảo lãnh.

Điều 15. Thẩm quyền ký bảo lãnh:

Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng bảo lãnh là người ký bảo lãnh và có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc Giám đốc chi nhánh trực thuộc ký bảo lãnh trong phạm vi nhất định và chịu trách nhiệm về việc làm của người được uỷ quyền.

Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.

Điều 16. Khi được ngân hàng bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh, doanh nghiệp làm thủ tục giao nộp tài sản (hồ sơ) thế chấp cho ngân hàng bảo lãnh. Sau khi nhận tài sản hoặc hồ sơ tài sản thế chấp, ngân hàng bảo lãnh làm các thủ tục về bảo lãnh.

Điều 17. Ngân hàng bảo lãnh lưu giữ tài sản thế chấp phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Nếu để xẩy ra tình trạng mất mát, hư hỏng tài sản thế chấp, ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất.

Điều 18. Trong thời gian bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản những tài sản thế chấp được tiếp tục quản lý hay sử dụng; nếu bị mất mát hư hỏng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Trường hợp tài sản thế chấp là các chứng từ có giá hết hạn trước thời hạn bảo lãnh, thì doanh nghiệp phải đổi tài sản đủ tiêu chuẩn để thế chấp, nếu không đủ tài sản thế chấp để thay thế thì doanh nghiệp được bảo lãnh phải chịu phạt với mức bằng 1%/tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp còn thiếu.

Điều 19. Trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra, giám sát mọi hoạt động có liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh, đồng thời có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh những tài liệu, thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra, giám sát đó.

Điều 20. Doanh nghiệp được bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Khi doanh nghiệp được bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản (hoặc hồ sơ tài sản) thế chấp cho doanh nghiệp được bảo lãnh.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này trong hệ thống của mình.

Điều 22. Mọi thay đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Từ khóa: 196-NH14/QĐ Quyết định 196-NH14/QĐ Quyết định số 196-NH14/QĐ Quyết định 196-NH14/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Quyết định số 196-NH14/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Quyết định 196 NH14 QĐ của Ngân hàng Nhà nước

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 196-NH14/QĐ
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 16/09/1994
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 196-NH14/QĐ
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 16/09/1994
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

  • Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng".
  • Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
  • Điều 3. Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ tín dụng, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ kế toán - tài chính, Chánh thanh tra, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
  • Điều 1. Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng.
  • Điều 2. Ngân hàng bảo lãnh là ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư và phát triển. Trong những trường hợp đặc biệt Ngân hàng Nhà nước sẽ tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định.
  • Điều 3. Bên được bảo lãnh là các doanh nghiệp (bao gồm cả tổ chức tín dụng) được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
  • Điều 4. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong các trường hợp doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước, bảo đảm thanh toán, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng, bảo đảm hoàn trả vốn vay... (theo phụ lục đính kèm). Những yêu cầu bảo lãnh có liên quan đến việc vay vốn nước ngoài được thực hiện quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 2 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Điều 5. Các ngân hàng có thể cùng tham gia bảo lãnh cho một bên được bảo lãnh.
  • Điều 6. Điều kiện được bảo lãnh.
  • Điều 7. Doanh nghiệp xin bảo lãnh gửi đến ngân hàng bảo lãnh các tài liệu sau đây:
  • Điều 8. Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã được các bên tham gia thoả thuận. Trong trường hợp thay đổi thời hạn bảo lãnh đã được thoả thuận phải được ngân hàng bảo lãnh chấp nhận bằng văn bản.
  • Điều 9. Việc bảo lãnh được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng bảo lãnh phát hành. Thời gian bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực theo đề nghị của doanh nghiệp và được xác nhận trong thư bảo lãnh.
  • Điều 10. Tài sản thế chấp bảo lãnh là bất động sản: Nhà đất...; động sản: Vàng, đá quý...; các chứng từ có giá (trái phiếu, tín phiếu...) và phải đủ các tiêu chuẩn sau:
  • Điều 11. Ngân hàng bảo lãnh quy định mức phí bảo lãnh và định kỳ trả mà doanh nghiệp được bảo lãnh trả cho ngân hàng, trong phạm vi tối đa là 1,00%, năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh.
  • Điều 12. Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng tiền được quy định trong hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh.
  • Điều 13. Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh:
  • Điều 14. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh phải thông báo cho doanh nghiệp biết ý kiến chấp nhận hay từ chối bảo lãnh.
  • Điều 15. Thẩm quyền ký bảo lãnh:
  • Điều 16. Khi được ngân hàng bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh, doanh nghiệp làm thủ tục giao nộp tài sản (hồ sơ) thế chấp cho ngân hàng bảo lãnh. Sau khi nhận tài sản hoặc hồ sơ tài sản thế chấp, ngân hàng bảo lãnh làm các thủ tục về bảo lãnh.
  • Điều 17. Ngân hàng bảo lãnh lưu giữ tài sản thế chấp phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Nếu để xẩy ra tình trạng mất mát, hư hỏng tài sản thế chấp, ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất.
  • Điều 18. Trong thời gian bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản những tài sản thế chấp được tiếp tục quản lý hay sử dụng; nếu bị mất mát hư hỏng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
  • Điều 19. Trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra, giám sát mọi hoạt động có liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh, đồng thời có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh những tài liệu, thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra, giám sát đó.
  • Điều 20. Doanh nghiệp được bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Khi doanh nghiệp được bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản (hoặc hồ sơ tài sản) thế chấp cho doanh nghiệp được bảo lãnh.
  • Điều 21. Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này trong hệ thống của mình.
  • Điều 22. Mọi thay đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.