ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2017/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2017 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh Nam Định)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh trích hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với địa bàn thành phố), Phòng giao dịch NHCSXH các huyện (đối với các huyện) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố gồm:
b) Nguồn tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của nguồn vốn ngân sách cấp huyện được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
1. Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nam Định (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh).
Điều 4. Tạo lập và phân bổ nguồn vốn ủy thác
Căn cứ vào tình hình thực tế, mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bổ sung nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
a) Căn cứ nguồn vốn địa phương được bổ sung, NHCSXH trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp phân bổ nguồn vốn ủy thác theo quy định.
Điều 5. Đối tượng cho vay và mục đích sử dụng vốn vay
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nam Định, các Phòng giao dịch NHCSXH các huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay theo các quy định hiện hành của NHCSXH. NHCSXH chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ theo quy định của NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ;
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
- Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
3. Trước ngày 15/01 hàng năm, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo số thu - chi tiền lãi thu được trong năm, số dư nợ thời điểm cuối năm gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác) đối chiếu, xác nhận quyết toán và cấp bù số kinh phí quản lý còn thiếu (nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH trong từng thời kỳ. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với cơ quan tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND các cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác tương ứng.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam.
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
2. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
4. Hàng năm, thẩm định quyết toán các khoản chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị -xã hội nhận ủy thác
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
3. Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Chỉ đạo các Phòng, ban; UBND cấp xã; Hội, đoàn thể cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.
1. Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
3. Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn ... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...
1. Khen thưởng: Những tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong việc cho vay vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả được biểu dương, khen thưởng.
File gốc của Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định đang được cập nhật.
Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Số hiệu | 18/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Ngô Gia Tự |
Ngày ban hành | 2017-07-07 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-20 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |