ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2017/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2017 và thay thế Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Bộ Tài chính; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 quy định này.
1. Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương.
Điều 8. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng CSXH Việt Nam trong từng thời kỳ.
1. Ngân hàng CSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân hàng CSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng CSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích tối đa bằng 15% số tiền lãi thu được, được chia theo tỷ lệ:
- Chi cho hoạt động kiểm tra, giám sát, công tác khen thưởng: Tối đa bằng 10% số tiền lãi thu được.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
- Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Trường hợp Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Ngân hàng CSXH tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng CSXH tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện.
Việc rà soát tình hình sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện hàng năm cùng thời điểm quyết toán ngân sách.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Ngân hàng CSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ngân hàng CSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất Ngân hàng CSXH tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện báo cáo việc phân phối, sử dụng số tiền lãi thu được theo Điều 9 Quy chế này.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH.
1. Sở Tài chính
b) Trường hợp đột xuất cần bổ sung vốn cho vay đối với các đối tượng chính sách xã hội, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro theo tổng hợp đề nghị của Ngân hàng CSXH, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và Vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
5. Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên
b) Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
b) Phối hợp với Ngân hàng CSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
8. Trách nhiệm của người vay vốn
b) Hoàn trả gốc, lãi vốn vay đúng thời hạn theo quy định.
File gốc của Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang được cập nhật.
Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu | 17/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành | 2017-07-20 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |