BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 110/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
3. Tên viết tắt: VIRA
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tầng 29, Tòa nhà TNR Tower, 54A Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Được tuyên truyền, phổ biến tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội nhằm xây dựng uy tín Hội và hội viên theo quy định của pháp luật.
3. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến với Nhà nước trong việc xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động, sự phát triển của Hội và các hội viên Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Được gây quỹ của Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
11. Được dùng nguồn lực của Hội để thực hiện các hoạt động tài trợ như: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, học bổng, từ thiện xã hội.
2. Tập hợp, đoàn kết các hội viên trong Hội để xây dựng, phát triển Hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội.
8. Phát huy năng lực của các hội viên Hội phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu về thị trường liên ngân hàng theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
12. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
b) Hội viên liên kết:
c) Hội viên danh dự: Cá nhân, tổ chức hoạt động tại Việt Nam có đóng góp và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét, mời làm hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
b) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam được thành lập hợp pháp. Đại diện cho hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
a) Các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn trở thành hội viên của Hội gửi đơn xin gia nhập Hội đến Tổng thư ký Hội;
c) Cá nhân, tổ chức chỉ được kết nạp làm hội viên của Hội khi được 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ Hội đồng ý;
2. Thủ tục ra khỏi Hội
Hội viên muốn ra khỏi Hội phải làm đơn gửi tới Tổng thư ký Hội. Tổng thư ký Hội báo cáo tại kỳ họp Ban Thường vụ Hội để thông qua quyết định cho phép hội viên ra khỏi Hội. Quyết định cho hội viên ra khỏi Hội phải được gửi đến tất cả hội viên trong Hội bằng hình thức thích hợp.
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, các quy định của Hội;
- Không chấp hành nghĩa vụ mà Hội đặt ra;
- Không tuân thủ các biện pháp hòa giải đã thỏa thuận về các tranh chấp giữa các hội viên.
c) Trách nhiệm các hội viên xin ra hoặc bị khai trừ khỏi Hội:
- Hội viên xin ra khỏi hoặc bị khai trừ khỏi Hội phải bồi hoàn những thiệt hại gây ra cho Hội và các hội viên của Hội. Phương thức bồi hoàn do Ban Thường vụ Hội quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Đại hội của Hội;
3. Ban Thường vụ Hội;
5. Văn phòng và các ban chuyên môn;
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Trên cơ sở phân bổ số đại biểu, các hội viên thuộc Hội bầu cử các đại biểu chính thức đi dự Đại hội. Ngoài ra còn có đại biểu là hội viên liên kết, hội viên danh dự và khách mời dự Đại hội.
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành họp định kỳ 01 (một) năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ủy viên Ban Chấp hành thuộc tổ chức có thể cử đại diện tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Ban Chấp hành;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
Điều 17. Các tổ chức trực thuộc, Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội
2. Việc thành lập Văn phòng và các ban chuyên môn được thực hiện theo nghị quyết của Ban Thường vụ thông qua trong kỳ họp gần nhất, số lượng cán bộ chuyên trách, việc bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh của Văn phòng, các ban chuyên môn do Chủ tịch Hội ký quyết định, trên cơ sở quyết nghị của Ban Thường vụ thông qua trong kỳ họp gần nhất.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
Nhân sự dự kiến là Chủ tịch Hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
đ) Là chủ tài khoản và quyết định các hoạt động thu, chi và sử dụng tài sản của Hội trong khuôn khổ quy định về thu, chi tài chính và quản lý tài sản do Ban Chấp hành ban hành;
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Tổng Thư ký điều hành công việc hành chính hàng ngày của Hội theo thẩm quyền được Ban Thường vụ Hội giao, được ký một số văn bản do Chủ tịch Hội ủy quyền và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về việc ký các văn bản đó.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội, phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ Hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của Hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam nhất trí thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2020 tại thành phố Hà Nội. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
File gốc của Quyết định 110/QĐ-BNV năm 2021 về phê duyệt Điều lệ Hội nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam do Bộ Nội Vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 110/QĐ-BNV năm 2021 về phê duyệt Điều lệ Hội nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam do Bộ Nội Vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 110/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |