ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (gọi chung là nguồn vốn ngân sách địa phương) ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện (gọi chung NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm ủy thác qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
Chương II
Điều 4. Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
Điều 5. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
Hàng năm UBND cấp tỉnh, cấp huyện bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 6. Đối tượng cho vay
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP. Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi nguồn vốn đã ủy thác của cấp mình, quy định mục đích sử dụng vốn vay hàng năm trên cơ sở tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế tại địa phương phù hợp với Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
Điều 8. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay
Thực hiện theo các quy định hiện hành của NHCSXH và các quy định của UBND tỉnh (nếu có).
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
Trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, trong đó:
Tài chính và Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó, cơ quan tài chính 2% số tiền lãi thu được, Lao động - Thương binh và Xã hội 3% số tiền lãi thu được. Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Trích 10% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế quản lý tài chính, khen thưởng của NHCSXH;
2. Hàng tháng hoặc quý, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện cho vay căn cứ báo cáo số lãi thu được, dư nợ cho vay bình quân để hạch toán theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH và các quy định hiện hành của UBND tỉnh về xử lý nợ bị rủi ro thuộc nguồn vốn ủy thác địa phương.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác địa phương để cho vay theo quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay, quản lý và sử dụng tiền lãi vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính được giao ký hợp đồng ủy thác.
Phòng Tài chính - Kế hoạch được giao ký hợp đồng ủy thác.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND cấp tỉnh, cấp huyện:
b) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện:
5. UBND xã, phường, thị trấn:
b) Phối hợp với NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của người vay
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
heo quy định tại Điều 10 Quy chế này: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung; trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân; trích số tiền lãi thu được trước ngày 01/4/2017, tỷ lệ trích thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Đối với các khoản trích theo quy định tại khoản 1 Điều này kể từ ngày 01/4/2017, tỷ lệ trích thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quyết định ban hành kèm theo Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
File gốc của Quyết định 102/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 102/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 102/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành | 2017-12-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-25 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |