BỘ CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2019 |
VỀ VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN PHỤC VỤ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI PHẠM RỬA TIỀN
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để tăng cường cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp như sau:
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp trao đổi thông tin trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền giữa các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc Bộ Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án từ trung ương đến địa phương.
1. Bảo đảm sự phối hợp, chỉ đạo thống nhất công tác của các cơ quan tiến hành tố tụng từ trung ương đến địa phương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền.
3. Xác định được những nhóm thông tin cần phải cung cấp, trao đổi giữa cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án ở các cấp phục vụ điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền.
1. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản, tổ chức họp liên ngành hoặc hình thức khác liên quan đến điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi phạm tội rửa tiền.
2. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao có văn bản gửi Bộ Công an về nội dung và các vấn đề khác có liên quan phục vụ cho việc tổ chức họp.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Tiến hành điều tra, xác minh các dấu hiệu của tội phạm rửa tiền trong quá trình điều tra tội phạm nguồn. Trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can về tội danh rửa tiền cần trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để áp dụng thống nhất, đúng quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp giao ban liên ngành hàng năm.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng thường xuyên cập nhật, bổ sung các dấu hiệu của tội rửa tiền gắn với từng loại tội phạm nguồn, để kịp thời đề ra yêu cầu điều tra, thu thập chúng cứ đối với tội phạm này.
5. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý và gửi Bộ Công an tổng hợp xây dựng báo cáo chung để tổ chức giao ban.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Ban hành Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của pháp luật về tội phạm rửa tiền trong xét xử.
5. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý và gửi Bộ Công an tổng hợp xây dựng báo cáo chung để tổ chức giao ban.
1. Các cơ quan phối hợp thống nhất cử Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (Bộ Công an); Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao), Vụ Giám đốc kiểm tra I (Tòa án nhân dân tối cao) là đơn vị đầu mối của các cơ quan phối hợp.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các đơn vị đầu mối phối hợp có tránh nhiệm lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí đề xuất thủ trưởng cơ quan phối hợp cấp cho hoạt động phối hợp theo quy định.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
KT. CHÁNH ÁN | KT.VIỆN TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
- Văn phòng Chính phủ; |
Từ khóa: Quy chế 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC, Quy chế số 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC, Quy chế 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công An, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế số 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công An, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế 02 2019 QCPH BCA VKSNDTC TANDTC của Bộ Công An, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
File gốc của Quy chế phối hợp 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC về trao đổi thông tin phục vụ điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền do Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quy chế phối hợp 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC về trao đổi thông tin phục vụ điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền do Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC |
Loại văn bản | Quy chế |
Người ký | Bùi Văn Nam, Nguyễn Trí Tuệ, Nguyễn Văn Quảng |
Ngày ban hành | 2019-10-10 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-10 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |