ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3844/KH-UBND | Kon Tum, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
Thực hiện Công văn số 3557/BTNMT-KHTC ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum; cụ thể như sau:
1.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT):
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) đã chỉ đạo các ngành tham mưu ban hành nhiều văn bản phục vụ kịp thời một số vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực BVMT, cụ thể: Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 01 Nghị quyết; UBND tỉnh ban hành: 03 Quyết định, 05 Kế hoạch, 01 Chương trình hành động mang tầm chiến lược
(Chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo).
b) Lồng ghép BVMT vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương:
- Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hiện đang được các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện theo Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh (là một nội dung của Quy hoạch tỉnh) cơ bản đã được hoàn thiện trên cơ sở góp ý của các đơn vị thuộc tỉnh. Trong thời gian tới, toàn bộ nội dung của Quy hoạch tỉnh và Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) sẽ được gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan để đảm bảo sự phù hợp với các quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Đối với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì: Trên cơ sở Văn bản số 1394/BTNMT-TCMT ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị cung cấp thông tin phục vụ xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các báo cáo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 984/STNMT-MT ngày 15 tháng 4 năm 20222. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án BVMT và sử dụng kinh phí sự nghiệp BVMT năm 2021 và năm 2022.
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 và ước thực hiện năm 2022:
Việc theo dõi và quản lý các nhiệm vụ, dự án, đề án về môi trường đã được phân công, phân cấp cụ thể theo quy định của pháp luật. Hầu hết các nhiệm vụ đều hoàn thành theo kế hoạch đặt ra; kết quả, sản phẩm đảm bảo chất lượng, mục tiêu và yêu cầu đặt ra.
(Chi tiết có Phụ lục 02 kèm theo).
2.2. Đối với các dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu đã được hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 và Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020:
- Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã được đầu tư khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung theo cụm bằng công nghệ vi sóng với tổng mức 10,959 tỷ đồng từ nguồn vốn của Ngân hàng thế giới và vốn đối ứng địa phương. Đối với một số loại chất thải như các kim tiêm, các mô... hiện nay đã được Sở Y tế đầu tư lò đốt tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi với tổng kinh phí đầu tư là 4,0 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp y tế năm 2019. Tính đến nay, địa phương đã giải ngân được 100% vốn công trình.
- Bãi xử lý rác thải huyện Đăk Tô là một trong những cơ sở được nằm trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được bố trí kinh phí xử lý 18,244 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2015-2020. Trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 9,977 tỷ đồng; Ngân sách địa phương đối ứng phần còn lại. Tính đến nay, địa phương đã giải ngân được 100% vốn công trình.
- Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn liên hợp huyện Ngọc Hồi được thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2023 với tổng mức đầu tư khoảng 49 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Dự kiến cuối năm 2022, đầu năm 2023 thực hiện việc tiếp nhận khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Ngọc Hồi đảm bảo tỷ lệ rác thải sinh hoạt được chôn lấp xuống dưới 30% theo Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn và Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2.3. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ BVMT:
a) Thuận lợi:
- Nhìn chung trong những năm gần đây, công tác BVMT ngày càng được coi trọng, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thống nhất quan điểm chỉ đạo không đánh đổi môi trường lấy lợi ích kinh tế. Nhận thức, ý thức BVMT của cộng đồng, người dân, doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. Quá trình thẩm định chủ trương đầu tư các dự án luôn coi trọng đến phương án bảo vệ môi trường được xây dựng trong dự án. Các dự án có phát sinh nguồn thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được giám sát chặt chẽ, thông qua việc kết nối hệ thống quan trắc tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm soát, giám sát. Qua đó, đã góp phần hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn, giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm chất lượng môi trường sống và sức khỏe của người dân, cộng đồng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, có sự phối hợp của các ngành, các địa phương; Duy trì đường dây nóng (trên Website, điện thoại...) tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của cộng đồng dân cư và phản ánh của báo chí về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Qua đó những sai phạm trong công tác BVMT ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được chấn chỉnh kịp thời.
b) Khó khăn:
- Nhiều quy định về xã hội hóa hoạt động BVMT mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc, thiếu cơ chế phù hợp để thực hiện nên chưa phát huy được hiệu quả. Các loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường dù đã được kiện toàn nhiều lần nhưng vẫn chưa đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, chưa giải quyết hiệu quả các vấn đề liên ngành, liên vùng, xuyên quốc gia, chưa ngang tầm với yêu cầu BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Chưa huy động được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh, cộng đồng và toàn xã hội trong việc tham gia xã hội hóa các dự án về bảo vệ môi trường. Chưa đa dạng được nhiều nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trường, chưa thu hút và khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế tham gia, vốn viện trợ ODA từ nước ngoài rất ít. Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh đã đạt 1% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 trong những năm qua với những diễn biến hết sức phức tạp làm gia tăng áp lực trong công tác xử lý chất thải, ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ BVMT của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Kiến nghị và đề xuất với Trung ương.
3.1. Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Sớm chỉ đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về việc áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm bao gói, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần. Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
- Quan tâm tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường đảm bảo yêu cầu trong giai đoạn mới, đặc biệt là có cơ chế phù hợp và tăng chi ngân sách cho các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Chương trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy hoạch/kế hoạch được phê duyệt.
3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ ngành liên quan:
- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, tăng cường con người, trang thiết bị, phương tiện... để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất thải rắn theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BVMT đối với các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do Bộ đã thẩm định phê duyệt, đặc biệt là các dự án thủy điện.
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ bố trí kinh phí từ ngân sách Trung ương để hỗ trợ kinh phí xử lý triệt để ô nhiễm tại các cơ sở công ích, các dự án về bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải” nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Ban hành các chính sách cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, phát triển mô hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
Trong những năm tới, UBND tỉnh tập trung nguồn lực triển khai, thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các chỉ đạo của Trung ương, cụ thể như: Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu...
1.1. Xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện văn bản số 647/VPCP-NN ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về kết quả triển khai Kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 đối với bãi chôn lấp rác thải huyện Đăk Glei.
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn liên hợp huyện Ngọc Hồi từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương. Dự kiến cuối năm 2022, đầu năm 2023 thực hiện việc tiếp nhận khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Ngọc Hồi đảm bảo tỷ lệ rác thải sinh hoạt được chôn lấp xuống dưới 30% theo Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn và Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư cho các bãi rác thuộc cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh (sau năm 2013) trên địa bàn tỉnh Kon Tum2. Dự kiến các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2023, giai đoạn 2023 - 2025: Chi tiết có Phụ lục 03 kèm theo.
Trên đây là kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH KON TUM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC
(Kèm theo Kế hoạch số: 3844/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
- Nghị quyết số 80/2021/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị quyết số 28/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Quy định về mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
- Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Phê duyệt Mạng lưới điểm quan trắc môi trường tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 4253/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về phòng ngừa, ứng phó thảm họa môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 4505/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030.
- Kế hoạch số 4680/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 1034/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chương trình hành động số 815/CTr-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021-2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3844/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
TT | Tên nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí | Kinh phí năm 2021 | Kinh phí năm 2022 | Đơn vị thực hiện/lưu giữ sản phẩm | Tiến độ giải ngân (%) | Các kết quả chính đã đạt được | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10(*) |
A | Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|
|
|
|
I | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 216.639,639 | 83.811,639 | 132.828 |
|
|
|
|
1 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (gồm các hoạt động: Điều tra vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phân vùng chất lượng nước; xây dựng hệ thống giám sát, khai thác, sử dụng nước; Thẩm định báo cáo ĐMC; Xác nhận Kế hoạch BVMT; Kiểm tra, cấp giấy xác nhận ĐTM và các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ BVMT…; Hỗ trợ UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể thực hiện chương trình phối hợp liên tịch; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, Đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH; Thu thập thông tin phục vụ bộ chỉ số môi trường, báo cáo môi trường hàng năm của tỉnh; Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; Triển khai thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Chương trình nông thôn mới; Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh; Nâng cấp phần mềm kiểm soát nước thải công nghiệp tự động, phần mềm quản lý chất thải rắn, duy trì hoạt động của hệ thống trung tâm điều hành các trạm quan trắc nước thải tự động, chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác quản lý; Lấy mẫu và phân tích các thành phần môi trường, giám sát môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; Chi bộ máy hành chính và các hoạt động phát sinh khác liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường...) | Hàng năm | 11.625,777 | 3.631,777 | 7.994 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Năm 2021: 3.242,389 triệu đồng đạt 90% so với kế hoạch | Năm 2022: Đang triển khai | Triển khai khi cân đối được nguồn. |
2 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (gồm các hoạt động: quản lý trồng mới, chăm sóc hệ thống cây xanh bồn cảnh, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại KKK cửa khẩu quốc tế Bờ Y…) | Hàng năm | 3.318,862 | 2.150,862 | 1.168 | BQL Khu kinh tế tỉnh | Năm 2021: 100% | Năm 2022: 48,8% |
|
3 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp huyện, cấp xã (gồm các hoạt động: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; trồng và chăm sóc cây xanh, mua sắm phương tiện thu gom rác thải…) | Hàng năm | 201.695 | 78.029 | 123.666 | UBND các huyện, thành phố | Năm 2021: 100% | Năm 2022: Đang triển khai | Triển khai khi cân đối được nguồn. |
Ghi chú: (*) Kinh phí năm 2021 theo số liệu quyết toán của các đơn vị lập, báo cáo gửi Sở Tài chính; dự toán năm 2022 theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2023, GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 3844/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Cơ sở pháp lý | Mục tiêu/Nội dung thực hiện | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí | Lũy kế đến hết năm 2022(*) | Kinh phí năm 2023 | Kinh phí dự kiến năm 2024 | Kinh phí dự kiến năm 2025 | Ghi chú |
A | Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
| 100.898 | 50 | 50.900 | 49.948 |
|
| |
I | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
| 99.998 | 50 | 50.000 | 49.948 |
|
| |
1 | Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị quan trắc môi trường | Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 17/4/2020 | Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường | Trang thiết bị | Sở TN&MT | 2020 - 2024 | 99.998 | 50 | 50.000 | 49.948 |
| Triển khai khi cân đối được nguồn. |
II | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
| 900 |
| 900 |
|
|
|
1 | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Kon Tum | Khoản 3 Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 8 Điều 8 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP | Phục vụ công tác quản lý nhà nước về BVMT không khí | Kế hoạch | Sở TN&MT | 2022 - 2023 | 900 |
| 900 |
|
|
|
B | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
|
|
| 132.828 | 141.547,858 | 147.270,858 | 145.373,858 |
| |
01 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan thuộc tỉnh (gồm các hoạt động: (1)Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường sau thẩm định ĐTM, GPMT…; (2)Hỗ trợ UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể thực hiện chương trình phối hợp liên tịch; (3)Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, Đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH; (4)Thu thập thông tin phục vụ báo cáo môi trường hàng năm; (5)Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; (6)Triển khai thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Chương trình nông thôn mới; (7)Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh; (8)Hoạt động của hệ thống trung tâm điều hành các trạm quan trắc nước thải tự động, CTR trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác quản lý; (9)Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, lấy mẫu và phân tích các thành phần môi trường, giám sát môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (10)Thu thập thông tin phục vụ báo cáo giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu theo điểm b khoản 4 Điều 1 Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; (11)Chi bộ máy hành chính và các hoạt động phát sinh khác liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường...) | Hàng năm |
| 7.994 | 50(1) 150(2) 250(3) 60(4) 50(5) 100(6) 2.100(7) 150(8) 80(9) 50(10) 2.800(11) 5.840 | 60(1) 200(2) 300(3) 70(4) 50(5) 100(6) 2.100(7) 150(8) 80(9) 50(10) 3.000(11) 6.160 | 60(1) 200(2) 300(3) 70(4) 50(5) 100(6) 2.100(7) 150(8) 100(9) 50(10) 3.000(11) 6.180 |
| ||||
02 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự kiến của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (gồm các hoạt động: Quản lý, trồng mới, chăm sóc hệ thống cây xanh bồn cảnh tại KKT CKQT Bờ Y; Vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại KKT CKQT Bờ Y; Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT nhằm nâng cao nhận thức và ý thức BVMT; Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường) | Hàng năm |
| 1.168 | 3.123,878 | 3.123,878 | 3.123,878 | Triển khai khi cân đối được nguồn. | ||||
03 | Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự kiến của UBND các huyện/thành phố |
|
| 123.666 | 132.583,98 | 137.986,98 | 145.069,98 | Triển khai khi cân đối được nguồn. | ||||
3.1 | Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum | Hàng năm |
| 57.743 | 70.549 | 76.504 | 81.004 |
| ||||
3.2 | Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà | Hàng năm |
| 14.677 | 15.130 | 15.557 | 15.985 |
| ||||
3.3 | Ủy ban nhân dân huyện Đăk Tô | Hàng năm |
| 10.448 | 3.842,58 | 3.892,58 | 3.892,58 |
| ||||
3.4 | Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông | Hàng năm |
| 1.547 | 1.525 | 1.560 | 2.035 |
| ||||
3.5 | ban nhân dân huyện Ngọc Hồi | Hàng năm |
| 17.572 | 5.200 | 5.300 | 5.400 |
| ||||
3.6 | Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei | Hàng năm |
| 6.774 | 5.690 | 5.900 | 6.210 |
| ||||
3.7 | Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy | Hàng năm |
| 6.399 | 8.185 | 7.078 | 7.150 |
| ||||
3.8 | Ủy ban nhân dân huyện Ia HD’rai | Hàng năm |
| 682 | 9.324 | 9.498 | 10.100 |
| ||||
3.9 | Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy | Hàng năm |
| 4.105 | 6.891 | 6.133 | 6.729 |
| ||||
3.10 | Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông | Hàng năm |
| 3.689 | 6.247,4 | 6.564,4 | 6.564,4 |
| ||||
C | Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
| 134.280 | 22.176,637 | 17.481 | 12.500 | 82.122,363 |
| |||
I | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
| 56.780 | 22.176,637 | 14.981 | 10.000 | 9.622,363 |
| |||
1 | Xây dựng bãi rác trung tâm huyện Đăk Glei |
| Thực hiện công tác đền bù và đường vào bãi rác. | Lò đốt và bãi chôn lấp (nguồn xã hội hóa) | UBND Huyện Đăk Glei | 2022-2024 | 7.450 | 2.700 | 4.750 |
|
| Triển khai khi cân đối được nguồn và kêu gọi đầu tư |
2 | Dự án khu xử lý bãi rác thải liên hiệp hợp huyện Ngọc Hồi | Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh Kon Tum | Đầu tư xây dựng khu xử lý CTR |
| UBND Huyện Ngọc Hồi | 2023-2025 | 49.330 | 19.476,637 | 10.231 | 10.000 | 9.622,363 |
|
II | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
| 77.500 |
| 2.500 | 2.500 | 72.500 |
|
1 | Xây dựng hệ thống xử lý rác thải trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông. |
|
|
| UBND huyện Tu Mơ Rông | 2024-2026 | 70.000 |
|
|
| 70.000 | Triển khai khi cân đối được nguồn và các nguồn vốn hợp pháp khác |
2 | Xử lý rác thải tồn đọng tại bãi rác thải cũ huyện Đăk Hà |
| Giải quyết lượng rác thải tồn đọng tại bãi rác cũ |
| UBND huyện Đăk Hà | 2023-2025 | 7.500 |
| 2.500 | 2.500 | 2.500 |
Ghi chú: (*): Theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, số liệu dự toán chi sự nghiệp môi trường năm 2022 là 132.828 triệu đồng, dự kiến năm 2023 sẽ ổn định so với dự toán giao năm 2022 (132.828 triệu đồng, trong đó, ngân sách tỉnh 9.162 triệu đồng; ngân sách huyện, thành phố 123.666 triệu đồng). Đối với phần chênh lệch, trong quá trình triển khai kế hoạch đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố cân đối cho phù hợp.
File gốc của Kế hoạch 3844/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đang được cập nhật.
Kế hoạch 3844/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 3844/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Ngọc Sâm |
Ngày ban hành | 2022-11-14 |
Ngày hiệu lực | 2022-11-14 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng |