ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 18 tháng 05 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Quy định này quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Lâm Đồng có sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây gọi chung là nhiệm vụ).
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không sử dụng ngân sách nhà nước vận dụng quy định này để tổ chức và quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do tổ chức mình triển khai.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Chương trình khoa học và công nghệ;
c) Đề tài khoa học và công nghệ;
đ) Dự án khoa học và công nghệ;
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở do Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.
Điều 3. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;
d) Không trùng lặp với các chương trình, dự án của tỉnh và hợp tác quốc tế.
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm:
b) Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở khoa học và công nghệ quyết định thành lập các hội đồng:
b) Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
3. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 35 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Cơ quan đề xuất đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (quy định cụ thể tại Chương 3 Quy định này);
3. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
7. Công nhận và chuyển giao kết quả;
9. Xử lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt yêu cầu.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ.
Điều 8. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
2. Báo cáo tiến độ thực hiện theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Việc kiểm tra được tiến hành tại cơ quan quản lý hoặc ngoài thực địa tùy theo tính chất và yêu cầu của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 9. Quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
2. Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, trừ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Các chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sở, ngành và địa phương.
5. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết, khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
3. Có địa chỉ ứng dụng cụ thể và được lãnh đạo Sở, ngành và địa phương cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
Điều 14. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Điều 15. Nội dung nhiệm vụ đề xuất đặt hàng
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
b) Đối với đề tài khác: nêu được yêu cầu về tính mới, mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;
d) Đối với đề án khoa học: nêu được các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác;
e) Đối với chương trình khoa học và công nghệ: nêu được các loại sản phẩm dự kiến; số lượng và các chỉ tiêu định lượng hoặc định tính tương ứng, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục tiêu đề ra.
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết, các sở, ngành và địa phương xem xét lựa chọn các vấn đề khoa học và công nghệ để xây dựng đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 13 Quy định này. Sở, ngành và địa phương tự xây dựng đề xuất đặt hàng hoặc có thể mời chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên cứu tham gia xây dựng đề xuất đặt hàng.
3. Đề xuất đặt hàng được xây dựng theo các mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Các sở, ngành và địa phương tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia độc lập đối với đề xuất đặt hàng trước khi gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm:
b) Biên bản làm việc của hội đồng tư vấn hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập đối với đề xuất đặt hàng là phụ lục của đề xuất đặt hàng.
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng và xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất đặt hàng.
a) Đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo;
3. Đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu”, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh xem xét.
Điều 19. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ từ 09 đến 11 thành viên có chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và thành viên của hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và công nghệ hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
b) Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học có 09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 03 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ; 06 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan;
d) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định trên.
a) Ủy viên thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng và tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;
c) Các thành viên hội đồng thảo luận theo các nội dung quy định tại Khoản 5 Điều này;
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
e) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, hội đồng có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng và kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp);
g) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện;
5. Nội dung thảo luận của hội đồng
Điều 20. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đặt hàng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian (02) năm.
a) Có trình độ đại học trở lên;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 06 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (gọi tắt là hồ sơ) gồm những văn bản theo mẫu quy định sau đây:
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
4. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm và các thành viên;
6. Quyết định cử chủ nhiệm đề tài, dự án của cơ quan chủ trì;
8. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu (nếu có);
Điều 23. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm: tên, mục tiêu, yêu cầu sản phẩm phải đạt và thời gian thực hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện và thủ tục tham gia tuyển chọn.
2. Đăng ký tuyển chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện theo Điều 22 Quy định này.
- Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tuyển chọn;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm;
b) Nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn
Khi chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ để thay thế hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ tham gia tuyển chọn.
Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời gian 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng chủ trì việc tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự chứng kiến của đại diện một số cơ quan quản lý có liên quan và đại diện một số tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (do Sở Khoa học và Công nghệ mời).
Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại các Khoản 2 điều này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao trực tiếp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 của Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và quy định của Bộ khoa học và công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức hội đồng tư vấn giao trực tiếp xét duyệt đề cương nghiên cứu do tổ chức chủ trì xây dựng.
Trường hợp tổ chức và cá nhân chủ trì không hoàn chỉnh thuyết minh đề cương theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định về nội dung và kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Kinh phí thẩm định được trích từ kinh phí quản lý khoa học được phê duyệt hàng năm và đúng với các quy định hiện hành.
Tổ thẩm định có trách nhiệm xem xét tính hợp lý về nội dung thuyết minh đề cương, các văn bản của hồ sơ tham gia tuyển chọn. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản.
2. Thẩm định kinh phí
Tổ thẩm định có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của dự toán kinh phí các nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định hiện hành
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có 09 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên, trong đó:
b) Ba (03) thành viên là đại diện của cơ quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Ủy viên thư ký nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng.
a) Các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký theo các tiêu chí quy định;
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng về ý kiến nhận xét;
6. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu quy định.
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
8. Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
2. Trong vòng 15 ngày, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ và nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt thuyết minh đề cương.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 33 Quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 30. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì;
c) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (15 bản);
đ) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của đề tài, dự án;
g) Các tài liệu khác (nếu có).
1. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh có 09 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
b) Thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ quy định tại điểm a Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
3. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, cơ quan quản lý có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với qui định tại các Khoản 1 Điều này.
Chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết.
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được gửi đến các thành viên hội đồng trước phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng.
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp;
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
g) Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
i) Chủ tịch hội đồng kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để cơ quan quản lý xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
l) Ủy viên thư ký lập biên bản làm việc của hội đồng theo mẫu quy định.
Điều 33. Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm và phương pháp đánh giá nhiệm vụ cấp tỉnh
a) Về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực, hệ thống và khoa học của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
4. Phương pháp đánh giá
- Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;
- Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
- Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
- Mức “Đạt” khi nhiệm vụ không thuộc hai trường hợp trên.
1. Đối với nhiệm vụ được hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận và chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Đảm bảo các điều kiện trên, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cùng tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Điều 36. Xử lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt yêu cầu
2. Trường hợp nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
1. Quyết định thành lập các hội đồng khoa học cấp cơ sở gồm: hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các hội đồng khoa học và công nghệ khác để tư vấn khi cần thiết.
3. Ban hành các văn bản, các quyết định cho phép chủ nhiệm đề tài, dự án thay đổi nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc ra quyết định ngừng thực hiện hợp đồng trên cơ sở tham mưu, đề xuất của bộ phận quản lý (nếu có).
Điều 38. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở
2. Thành viên hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có trình độ đại học trở lên hoặc các chuyên gia có am hiểu nhất định về lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, các thành viên hội đồng được quyền thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, có ý kiến nhận xét bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 39. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm phải có kinh nghiệm trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
Điều 40. Trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
2. Bộ phận quản lý khoa học công nghệ tổng hợp các danh mục đề xuất và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cán bộ khoa học và cán bộ quản lý trực thuộc đơn vị mình về danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp thiết để lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện của cơ sở.
3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu” sơ bộ khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:
b) Có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất.
Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở được đề nghị thực hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên hội đồng có mặt đồng ý.
Điều 41. Xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ
2. Việc xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện cho các nhiệm vụ chỉ định hoặc nhiệm vụ đã tuyển chọn được đơn vị, cá nhân chủ trì trước khi thủ trưởng đơn vị cơ sở ký hợp đồng khoa học công nghệ. Việc xét duyệt do hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện.
a) Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự;
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án khoa học và công nghệ trình bày đề cương nghiên cứu;
đ) Hội đồng dùng phiếu chấm điểm để đánh giá đề cương chi tiết cho từng đề tài, dự án;
Ý kiến thảo luận của các thành viên hội đồng, kết quả bỏ phiếu đánh giá và kết luận của Chủ tịch hội đồng được lập thành biên bản lưu hồ sơ quản lý của bộ phận quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 42. Quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo mẫu hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kiểm tra tiến độ thực hiện
3. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Trước thời hạn thực hiện theo hợp đồng khoa học và công nghệ, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kết quả nghiên cứu để tổ chức nghiệm thu. Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu thông qua 2 bước:
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi trình hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu chính thức;
Đối với các đơn vị nhỏ, có thể dùng hình thức hội thảo để hoàn chỉnh báo cáo khoa học;
Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi chủ nhiệm đề tài, dự án nộp báo cáo kết quả nghiên cứu hợp lệ, bộ phận quản lý khoa học cấp cơ sở có trách nhiệm tham mưu thủ trưởng đơn vị tổ chức nghiệm thu chính thức;
- Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án. Thành phần hội đồng có 7 - 9 thành viên, gồm Chủ tịch, ủy viên thư ký, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác;
- Quy trình và thủ tục làm việc của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở gồm các bước sau: Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự; Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp nghiệm thu; Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo kết quả nghiên cứu; Hội đồng đặt câu hỏi để làm rõ kết quả đã triển khai; ủy viên phản biện nêu nhận xét kết quả nghiên cứu bằng văn bản; Hội đồng nghiệm thu tiến hành bình luận và bỏ phiếu đánh giá kết quả; Chủ tịch hội đồng phát biểu ý kiến kết luận về kết quả đánh giá của hội đồng; Hội đồng thông qua biên bản và kết quả bỏ phiếu;
5. Thanh lý hợp đồng
b) Trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành nội dung trên, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện đề tài, dự án tại Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành.
6. Công nhận và chuyển giao kết quả thực hiện:
Điều 43. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp (hoặc hỗ trợ);
c) Nguồn tham gia đóng góp của các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả nghiên cứu đặt hàng;
2. Kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các ngành, địa phương, doanh nghiệp nào thì do đơn vị đó cấp phát kinh phí và theo dõi thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Chủ trì kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản liên quan.
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với đơn vị quản lý; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
7. Kiểm tra, đôn đốc chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện các nội dung công việc theo hợp đồng. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản liên quan.
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
5. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật khoa học và công nghệ năm 2013 và các văn bản liên quan.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cụ thể hóa các biểu mẫu và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thực hiện và hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị áp dụng; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ ngân sách khoa học công nghệ hàng năm.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngân sách khoa học công nghệ hàng năm.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) báo cáo tình hình kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung tại Quy định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có những vướng mắc, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thay đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
- Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi toàn tỉnh;
- Góp phần giải quyết yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành;
b) Yêu cầu riêng đối với đề tài
+ Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: góp phần tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng trong tỉnh; sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Yêu cầu riêng đối với dự án
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
2. Yêu cầu đối với đề án khoa học
3. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
4. Yêu cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh;
c) Các kết quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
NỘI DUNG THẢO LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Nhu cầu cần thiết phải huy động các nguồn lực khoa học và công nghệ khác cho việc thực hiện đề tài, dự án.
2. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề án khoa học
- Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
- Nhu cầu cần thiết phải huy động các nguồn lực khác cho việc thực hiện đề án khoa học.
Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Nhu cầu cần thiết phải huy động các nguồn lực khác cho việc thực hiện đề xuất đặt hàng.
4. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định chương trình khoa học và công nghệ
- Tính cấp thiết của việc thực hiện chương trình và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện chương trình.
- Nội dung thực hiện chính và các kết quả tạo khi kết thúc chương trình so với các mục tiêu của chương trình.
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (tối đa 24 điểm);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (tối đa 16 điểm);
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân tham gia (tối đa 16 điểm);
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (tối đa 12 điểm);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (tối đa 12 điểm);
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (tối đa 24 điểm);
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 của Điều này.
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
c) Tính mới và tính khả thi của công nghệ (tối đa 12 điểm);
đ) Phương án tài chính (tối đa 24 điểm);
File gốc của Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 42/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành | 2015-05-18 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-28 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |