Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 210/1999/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 27/10/1999
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 11/11/1999
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Quyền dân sự

Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 210/1999/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 27/10/1999
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 11/11/1999
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 210/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 210/1999/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, tích cực đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam hợp lệ, khi nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam không cần có thị thực.

2. Sau khi nhập cảnh Việt Nam, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang Hộ chiếu Việt Nam về nước có thời hạn làm thủ tục trình báo tạm trú theo quy định của pháp luật Việt Nam như đối với công dân Việt Nam ở trong nước.

Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là thân nhân hay người phục vụ riêng cùng đi hoặc vào thăm người nước ngoài làm việc tại các Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự nước ngoài, Cơ quan Đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì làm thủ tục trình báo tạm trú theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

Điều 2.

1. Khi về nước, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước (có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài) được miễn lệ phí thị thực và được hưởng giá các loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các loại phương tiện giao thông vận tải như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.

2. Các Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ thông báo danh sách những người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài, quy định tại khoản 1 của Điều này cho Bộ Ngoại giao.

Điều 3.

1. Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại có trách nhiệm cấp hộ chiếu cho người Việt Nam ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật, khi người đó có đơn đề nghị cấp hộ chiếu.

2. Công dân Việt Nam ở nước ngoài không có hộ chiếu hoặc có hộ chiếu nhưng không hợp lệ, nếu có đơn đề nghị cấp hộ chiếu và có tờ khai danh dự về lý do không có hộ chiếu hoặc có hộ chiếu nhưng không hợp lệ thì được Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại xem xét, cấp hộ chiếu, sau khi đã phối hợp với các cơ quan chức năng ở trong nước xác minh, bảo đảm cấp đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã lâu, không thể xác minh được nhân thân tại nguyên quán ở Việt Nam, Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại căn cứ vào các giấy tờ tuỳ thân do chính quyền nước sở tại cấp và tham khảo các giấy tờ của tập thể cộng đồng người Việt Nam ở địa phương nơi người đó sinh sống xác nhận người đó còn quốc tịch Việt Nam để xem xét, cấp hộ chiếu, sau khi đã trao đổi với các cơ quan chức năng ở trong nước.

Điều 4.

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của cơ quan mời, được tạm nhập miễn thuế một ô tô 4 chỗ ngồi và các trang thiết bị, đồ dùng cá nhân phục vụ cho công việc và sinh hoạt. Sau khi hết hạn làm việc, xe ô tô và các trang thiết bị đã tạm nhập phải tái xuất; nếu chuyển nhượng phải nộp thuế (kể cả thuế nhập khẩu); trường hợp cần gửi lại trong nước để sử dụng trong đợt làm việc tiếp theo thì phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam nhận cho gửi lại. Việc tạm nhập, tái xuất và chuyển nhượng nêu trên phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam thì được khen thưởng, được phong học vị danh dự, theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 5.

Giao các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, trong quý II năm 2000, những chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài với tinh thần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước.

Trước mắt, trong quý I năm 2000:

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách về nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các hình thức hoạt động văn hoá dân tộc Việt Nam ở nước ngoài, trước hết là tổ chức tại các địa bàn có nhiều người Việt Nam định cư, sinh sống.

3. Ban Vật giá Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Ngoại giao, Tổng cục Bưu điện, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm và các tài liệu tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật ở trong nước được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu việc tổ chức dạy tiếng Việt cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước sở tại.

5. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu việc đặt quan hệ hợp tác với các tổ chức có liên quan của các nước để mở rộng việc đưa chương trình phát thanh và truyền hình Việt Nam ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

6. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có biện pháp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên mạng Internet, báo chí, văn hoá phẩm và các tài liệu tuyên truyền phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa: 210/1999/QĐ-TTg Quyết định 210/1999/QĐ-TTg Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg Quyết định 210/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 210 1999 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 210/1999/QD-TTg

Hanoi, October 27, 1999

 

DECISION

ON A NUMBER OF POLICIES TOWARDS OVERSEAS VIETNAMESE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;Pursuant to the Law on Vietnamese Nationality of May 20, 1998;With a view to creating favorable conditions for and encouraging overseas Vietnamese to maintain close contacts with their native land and actively contribute to the cause of national construction;At the proposal of the Minister for Foreign Affairs,

DECIDES:

Article 1.-

1. Vietnamese citizens residing overseas and holding valid Vietnamese passports, while on entry into or exit from Vietnam, shall not need visas.

2. After entering Vietnam, the Vietnamese citizens residing overseas and holding valid Vietnamese passports, who return to Vietnam for definite periods of time, shall fill in the procedures for their temporary residence in Vietnam according to the provisions of Vietnamese law like Vietnamese citizens residing in the country.

Vietnamese citizens residing overseas, who are relatives or private servants of foreigners working in foreign diplomatic missions or consular offices, or representative offices of international organizations in Vietnam and wish to go together with or visit the latter, shall fill in the procedures for their temporary residence according to the guidance of the Ministry for Foreign Affairs.

Article 2.-

1. When repatriating to Vietnam, Vietnamese citizens residing overseas and holding Vietnamese passports; and people of Vietnamese origin holding foreign passports, who have made meritorious services to the cause of national liberation and construction (with certification by the Vietnamese representations in the concerned foreign countries or the Committee for Overseas Vietnamese), shall be exempt from visa fee, and enjoy the same service charges and ticket prices of different communication and transport means like Vietnamese people residing in the country.

2. The ministries, the central-level branch-managing agencies and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to periodically notify the Ministry for Foreign Affairs of the list of people of Vietnamese origin holding foreign passports as defined in Clause 1 of this Article.

Article 3.-

1. Vietnamese diplomatic missions and/or consular offices in foreign countries shall have to grant passports to Vietnamese residing in such countries who still bear the Vietnamese nationality according to the provisions of law, when the latter apply therefor.

2. Vietnamese citizens in foreign countries, who have no passports or invalid passports and who apply for passports and make affidavits of reason(s) for having no passports or their passports’ invalidity, shall be considered and granted passports by Vietnamese diplomatic missions or consular offices in such countries, after such missions or offices coordinate with the functional agencies at home in verifying the status of the applicants, ensuring that the passports are granted to the right subjects and in compliance with provisions of law.

3. For Vietnamese, who have resided in foreign countries for a long time now and whose personal status in their Vietnamese native land cannot be verified, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices in such foreign countries shall base themselves on the personal papers granted to such persons by those countries’ authorities and at the same time refer to the papers of the Vietnamese communities in the localities where such persons live certifying that the holders still bear the Vietnamese nationality, thereby considering and granting them passports, after consulting functional agencies at home.

Article 4.-

1. Any overseas Vietnamese being an intellectual, specialist or skilled worker, who returns to Vietnam to work for one year or more at the invitation of a Vietnamese State agency, with certification by the inviting agency, shall be entitled to temporarily import free of import duty one 4-seat car as well as personal equipment and effects in service of his/her work and daily life. Upon the expiry of his/her working duration, the already temporarily imported car, facilities and equipment must be re-exported. If such articles are transferred, they shall be taxed (including import tax). In cases where such articles are entrusted to the care of others in the country for use in his/her subsequent working period, he/she must obtain the concerned Vietnamese State agency’s written consent. The above-said temporary import, re-export and transfer must comply with the provisions of Vietnamese law.

2. Overseas Vietnamese who have made many contributions to the cause of Vietnam’s educational and scientific development shall be commended, rewarded and/or conferred honorable academic titles according to the provisions of Vietnamese law.

Article 5.- To assign the ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government, within the ambit of their functions and tasks, to coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the concerned agencies in studying and proposing to the Government for promulgation or to promulgate according to their respective competence in the second quarter of the year 2000 policies towards overseas Vietnamese, in the spirit of creating favorable conditions for and encouraging them to maintain close contacts with their home land and actively contribute to the cause of national construction.

For the immediate future, in the first quarter of the year 2000:

1. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Justice, the Ministry for Foreign Affairs and the concerned agencies in studying and proposing to the Government for consideration and decision the policy on residential houses of overseas Vietnamese.

2. The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs in organizing Vietnamese traditional culture activities in foreign countries, firstly in regions where reside large Vietnamese communities.

3. The Government Pricing Committee shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Culture and Information, the Ministry for Foreign Affairs, the General Department of Post and Telecommunications, the Civil Aviation Administration of Vietnam and the other concerned agencies in studying and proposing to the Government for consideration and decision subsidies for the costs of transport of films, publications, cultural products and propaganda documents to Vietnamese communities overseas and airfares for domestic art troupes recommended by the Ministry of Culture and Information or the Ministry for Foreign Affairs for performance in service of overseas Vietnamese community.

4. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the concerned agencies in studying ways of teaching the Vietnamese language to overseas Vietnamese community, in strict compliance with the laws of the countries where the overseas Vietnamese reside.

5. The Radio Voice of Vietnam and the Vietnam Television Station shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the concerned agencies in considering the establishment of relations of cooperation with the concerned organizations of foreign countries in broadcasting Vietnamese radio and television programs overseas in service of Vietnamese communities.

6. The Ministry for Foreign Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in devising measures to promote the information and propaganda activities on the Internet, and the distribution of publications, cultural products and propaganda documents in service of the overseas Vietnamese communities.

Article 6.- This Decision takes effect 15 days after its signing. All the previous stipulations which are contrary to this Decision are now annulled.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 210/1999/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 27/10/1999
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 11/11/1999
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Hướng dẫn tạm thời 593/NG-UBNV năm 2000 thi hành Điều 2, Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại Giao ban hành

  • Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG hướng dẫn Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Tổng cục hải quan - Bộ ngoại giao ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

  • Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

  • Quyết định 114/2001/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG sửa đổi Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG hướng dẫn Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Tổng cục Hải quan - Bộ Ngoại giao ban hành

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Thay thế

Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bị thay thế bởi Điều 34 Nghị định 136/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/12/2020)

Xem văn bản Thay thế

Xem văn bản Thay thế

Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bị thay thế bởi Điều 34 Nghị định 136/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/12/2020)

Xem văn bản Thay thế

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 114/2001/QĐ-TTg

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 593/NG-UBNV năm 2000

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Bãi bỏ

Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 9 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg

Xem văn bản Bãi bỏ

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 114/2001/QĐ-TTg

Xem văn bản Sửa đổi

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi